Hiểu biết về bệnh lý Ung thư thận: Phòng bệnh và điều trị
Ung thư thận là căn bệnh gây nguy hại đến tính mạng con người. Bệnh thường phát sinh khi các tế bào mô thận xuất hiện các đột biến bất thường.
Bệnh ung thư thận là gì?
Ung thư thận là ung thư bắt đầu ở thận. Một bộ phận có hình dáng như hạt đậu và mỗi cơ quan có kích thước bằng nắm tay. Vị trí nằm phía sau các cơ quan trong ổ bụng, với một quả thận ở mỗi bên cột sống.
Bệnh là sự phát triển bất thường của các tế bào trong mô thận. Theo thời gian, những tế bào này kết tụ lại thành một khối gọi là khối u. Khi ấy, một khối u ác tính có thể lây lan sang các mô và các cơ quan quan trọng khác. Khi điều này xảy ra, bệnh đã tiến triển đến giai đoạn di căn.
Ở người lớn, ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư phổ biến nhất. Các loại ung thư khác hiếm gặp hơn ở các trường hợp mắc bệnh. Bên cạnh đó, trẻ nhỏ thường có nguy cơ mắc phải một loại ung thư được gọi là khối u Wilms.
Các loại ung thư thận
Ung thư biểu mô tế bào thận dạng nhú
Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC), hay còn được gọi là ung thư tế bào thận hoặc ung thư biểu mô tế bào thận. Đây là loại ung thư thận được bắt gặp nhiều nhất trong số các ca bệnh. Khoảng 9 trong số 10 trường hợp mắc bệnh là ung thư biểu mô tế bào thận.
Mặc dù RCC thường phát triển như một khối u đơn lẻ trong một quả thận. Nhưng đôi khi một quả thận lại có 2 hoặc nhiều khối u hoặc thậm chí là khối u ở cả hai thận cùng một lúc.
Ung thư biểu mô tế bào tế bào sáng (Clear cell renal cell carcinoma)
Dạng ung thư biểu mô tế bào thận được phát hiện nhiều nhất. Có khoảng 7 trong số 10 người bị RCC được chẩn đoán mắc loại ung thư này. Khi được nhìn thấy trong phòng thí nghiệm, các tế bào tạo nên RCC tế bào rõ ràng trông rất nhạt hoặc trong.
Ung thư thận tế bào không rõ ràng (No-clear cell renal cell carcinoma)
Ung thư mô tế bào thận dạng nhú (Papillary renal cell carcinoma): Đây là loại phụ phổ biến thứ hai – khoảng 1/10 RCC thuộc loại này. Những khối ung thư này hình thành những hình chiếu giống như ngón tay út (được gọi là nhú ). Một số bác sĩ gọi những loại này là bệnh ưa crôm. Vì các tế bào hấp thụ một số thuốc nhuộm nhất định và trông có màu hồng khi nhìn dưới kính hiển vi.
Ung thư tế bào biểu mô thận kỳ màu (Chromophobe renal cell carcinoma): Loại phụ này chiếm khoảng 5% (5 trường hợp trong 100) các RCC. Các tế bào của những bệnh ung thư này cũng có màu nhạt, giống như các tế bào trong. Nhưng chúng lớn hơn nhiều và có một số đặc điểm khác có thể nhận ra khi nhìn rất kỹ.
Một số loại ung thư biểu mô tế bào thận hiếm gặp như:
- Ung thư biểu mô ống góp (Collecting duct RCC).
- U thận đa nang có tiềm năng ác tính thấp (Multilocular cystic renal neoplasm of low malignant potential).
- Ung thư biểu mô tủy thận (Medullary carcinoma).
- Ung thư biểu mô tế bào thoi và ống nhầy (Mucinous tubular and spindle cell carcinoma).
- RCC liên quan đến u nguyên bào thần kinh (Neuroblastoma-associated RCC).
Các loại ung thư thận khác
- Ung thư tế bào chuyển tiếp (Transitional cell cancer): Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm từ 6% đến 7% các loại ung thư thận. Loại này thường bắt đầu ở khu vực mà niệu quản kết nối với phần chính của thận. Đây được gọi là bể thận. Kiểu ung thư này cũng có thể xảy ra trong niệu quản hoặc bàng quang.
- Renal sarcoma: Đây là dạng ung thư ít phổ biến nhất, chỉ chiếm 1% các trường hợp ung thư thận. Chúng bắt đầu trong các mô liên kết của thận. Nếu bệnh không được điều trị thì có thể lây lan sang các cơ quan và xương lân cận.
- Khối u Wilms: Loại ung thư phổ biến nhất ở trẻ em. Chúng chiếm khoảng 5% các trường hợp ung thư thận.
Nguyên nhân gây bệnh ung thư thận
- Hút thuốc: Những người hút thuốc có nguy cơ bị ung thư cao hơn. Ngoài ra, việc hút thuốc càng lâu thì nguy cơ mắc bệnh sẽ càng cao.
- Béo phì: Béo phì là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư. Nhìn chung, một người càng thừa cân thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.
- Huyết áp cao: Yếu tố này cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư.
- Tiền sử gia đình: Những người có thành viên trong gia đình bị ung thư có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.
- Xạ trị: Phụ nữ đã được điều trị bằng bức xạ vì ung thư hệ sinh dục. Họ cũng có nguy cơ mắc phải ung thư.
- Thay đổi gen (đột biến): Các gen chứa các chỉ dẫn cho chức năng của tế bào. Những thay đổi trong các gen nhất định có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thận.
- Điều trị lọc máu lâu dài: Lọc máu là quá trình làm sạch máu bằng cách đưa chúng qua một thiết bị đặc biệt. Lọc máu được sử dụng khi thận của người bệnh không hoạt động bình thường.
- Phức hợp bệnh xơ cứng củ: Một căn bệnh gây co giật và thiểu năng trí tuệ, ngoài ra bệnh cũng như hình thành các khối u ở nhiều cơ quan khác nhau.
- Bệnh Von Hippel-Lindau (VHL): Những người mắc phải chứng rối loạn di truyền có nguy cơ phát triển ung thư cao hơn. Rối loạn này gây ra các khối u không phải ung thư trong mạch máu, điển hình ở mắt và não.
Triệu chứng của bệnh ung thư thận
- Có hiện tượng đi tiểu ra máu.
- Xuất hiện khối u hoặc hình khối ở vùng thận.
- Có hiện tượng đau mạn sườn.
- Xuất hiện sự mệt mỏi.
- Cảm giác không được khỏe.
- Mất vị ngon khi ăn.
- Có hiện tượng sụt cân.
- Xuất hiện tình trạng sốt nhẹ.
- Có hiện tượng đau xương.
- Có hiện tượng huyết áp cao.
- Xảy ra tình trạng thiếu máu.
- Canxi cao.
Các giai đoạn phát triển bệnh ung thư thận
Hầu hết các bệnh ung thư được phân nhóm theo giai đoạn và được mô tả cụ thể nhằm hỗ trợ trong việc lập kế hoạch điều trị. Giai đoạn ung thư được phân dựa trên:
- Vị trí, kích thước của khối u.
- Mức độ gây ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết.
- Mức độ lây lan của ung thư.
Các giai đoạn phát triển ung thư thận gồm có:
- Giai đoạn I: Khối u có chiều ngang hoặc nhỏ hơn 7cm và chỉ nằm trong thận của bạn. Chúng không lây lan đến các hạch bạch huyết hoặc các mô khác. (Các hạch bạch huyết được coi là “bộ lọc” nhỏ, bẫy vi trùng và tế bào ung thư cũng như lưu trữ các tế bào chống nhiễm trùng).
- Giai đoạn II : Khối u có chiều ngang lớn hơn 7cm nhưng vẫn chỉ nằm trong thận của bạn. Chúng không lây lan đến các hạch bạch huyết hoặc các mô khác.
- Giai đoạn III : Khối u đã lan đến các mạch máu chính như: tĩnh mạch thận – tĩnh mạch chủ dưới, hoặc vào mô xung quanh thận hay đến các hạch bạch huyết gần đó.
- Giai đoạn IV : Khối u đã lan ra bên ngoài thận đến tuyến thượng thận (một tuyến nhỏ nằm trên đầu thận). Hoặc bệnh đã đến các hạch bạch huyết ở xa hoặc các cơ quan khác.
Các khối u cũng được phân loại, đây là một cách đánh giá dựa trên mức độ bất thường của các tế bào. Phân loại khối u cũng có thể cung thông tin cho bác sĩ biết khả năng khối u phát triển nhanh như thế nào. Chúng không giống tế bào bình thường và phân chia nhanh chóng thì được gọi là khối u cấp cao. Loại cấp cao này có xu hướng phát triển và lây lan nhanh hơn cấp thấp.
Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư thận
Phân tích nước tiểu
Bác sĩ lấy mẫu nước tiểu để phân tích xem chúng có chứa máu hay không. Việc phân tích có thể phát hiện ra các vết máu nhỏ không thể thấy được bằng mắt thường.
Xét nghiệm máu
Các xét nghiệm này dùng để đếm số lượng của từng loại tế bào máu khác nhau. Cũng như phân tích và xem xét các chất điện giải khác nhau trong cơ thể. Xét nghiệm máu có thể cho biết các tình trạng như quá ít tế bào hồng cầu (thiếu máu), hoặc chức năng thận có bị suy giảm hay không (bằng cách xem xét creatinine).
Chụp CT
Chụp X-quang sử dụng máy tính để tạo ra một loạt hình ảnh hoặc các lát cắt bên trong cơ thể. Phương thức này thường được thực hiện với thuốc cản quang tĩnh mạch (thuốc nhuộm). Tuy nhiên, bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận sẽ không được dùng thuốc nhuộm.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Một xét nghiệm tạo hình ảnh bên trong cơ thể bằng cách sử dụng một nam châm lớn, sóng vô tuyến và máy tính.
Siêu âm
Sử dụng sóng âm tần số cao được truyền qua các mô cơ thể để tạo hình ảnh hiển thị trên màn hình. Phương thức này rất hữu ích trong việc tìm khối u.
Sinh thiết khối lượng thận
Phương pháp được thực hiện bằng cách sử dụng một cây kim mỏng. Bác sĩ tiến hành đưa kim vào khối u và một mẫu mô nhỏ sẽ được lấy ra (sinh thiết). Mẫu vật sẽ được xem xét dưới kính hiển vi. Lưu ý, sinh thiết ung thư không phải lúc nào cũng hoàn toàn đáng tin cậy.
Cách thức điều trị ung thư thận
Hiện nay, phương thức điều trị ung thư thận gồm có:
- Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc cắt thận triệt để.
- Cắt bỏ áp lạnh hoặc cắt bỏ bằng tần số vô tuyến.
- Xạ trị khi người bệnh chỉ còn một quả thận hoặc không đủ điều kiện tiến hành phẫu thuật.
- Chỉ định dùng thuốc nhắm mục tiêu.
- Liệu pháp miễn dịch.
- Hóa trị liệu.
Thuốc hoặc hoạt chất dùng để điều trị ung thư thận
Liệu pháp nhắm mục tiêu
Liệu pháp chống tạo mạch:
- Bevacizumab (thuốc Avastin).
- Thuốc ức chế Tyrosine Kinase (TKls).
- Thuốc ức chế mTOR: Everolimus (thuốc Afinitor) và Temsirolimus (Torisel). Everolimus có thể được kê đơn kết hợp với Lenvatinib hoặc Bevacizumab.
- Chất ức chế HIF2a: Belzutifan (Welireg).
- Các liệu pháp kết hợp: Axitinib và Pembrolizumab (thuốc Keytruda) hoặc Axitinib và Avelumab (Bavencio). Một liệu pháp kết hợp khác gồm: Cabozantinib, Nivolumab và Lenvatinib với Pembrolizumab.
Liệu pháp miễn dịch
- Interleukin-2 (IL-2, Proleukin).
- Alpha-interferon.
- Kết hợp Nivolumab (thuốc Opdivo) và Ipilimumab (thuốc Yervoy).
- Kết hợp Nivolumab và Cabozantinib.
- Avelumab (Bavencio) cộng với Axitinib.
- Pembrolizumab (Keytruda) cộng với Axitinib.
- Pembrolizumab với Lenvatinib.
- Pembrolizumab.
Hóa trị
- Gemcitabine (thuốc Gemzar) với Capecitabine (thuốc Xeloda) hoặc 5-FU sẽ tạm thời thu nhỏ khối u.
Cách phòng tránh bệnh ung thư thận
- Bỏ thói quen có hại cho sức khỏe như: hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích.
- Tập thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày.
- Tránh xa các chất hóa học hoặc chất thải gây hại cho sức khỏe.
- Cần đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
Trên đây là những thông tin về bệnh ung thư thận cũng như các phương thức điều trị bệnh hiện nay. Để biết thêm nhiều thông tin về các loại thuốc điều trị ung thư, hãy theo dõi ngay Website Asia Genomics.
Nguồn tham khảo