Cẩm nang ung thư gan từ A-Z nguyên nhân, dấu hiệu và thuốc điều trị
Ung thư gan là bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân. Mặc dù bệnh không có bất kỳ dấu hiệu nào đặc biệt vào những ngày đầu phát triển. Song chúng ta vẫn có thể phát hiện và phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Bệnh ung thư gan là gì?
Ung thư gan là bệnh khởi phát trong các tế bào của gan. Đây là một cơ quan có kích thước bằng quả bóng đá. Có vị trí nằm ở phần trên bên phải của bụng, bên dưới cơ hoành và phía trên dạ dày.
Đây là căn bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng người mắc phải. Bệnh bắt nguồn từ 2 dạng:
- Nguyên phát: Bắt đầu từ trong gan.
- Thứ phát: Tế bào ung thư lây lan đến gan từ một bộ phận khác của cơ thể.
Ngoài ra, loại ung thư phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào gan, bắt đầu từ loại tế bào gan chính (tế bào gan). Các loại ung thư khác như:
- Ung thư đường mật trong gan.
- U nguyên bào gan, bệnh này ít phổ biến.
Nguyên nhân gây bệnh ung thư gan
Đột biến DNA tế bào
Trong gan, DNA tế bào là vật liệu cung cấp hướng dẫn cho mọi quá trình hóa học trong cơ thể. Khi các tế bào có những thay đổi (đột biến) trong DNA thì chúng sẽ biến đổi các chỉ dẫn này. Kết quả là các tế bào bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát. Cuối cùng hình thành một khối u – một khối tế bào ung thư.
Đôi khi nguyên nhân của ung thư lại bắt nguồn từ nhiễm trùng viêm gan mãn tính. Nhưng đôi khi bệnh lại xảy ra ở những người không có bệnh lý tiềm ẩn và không rõ nguyên nhân gây ra.
Các yếu tố rủi ro khác
Các nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư gan nguyên phát bao gồm:
- Nhiễm HBV hoặc HCV mãn tính. Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) hoặc vi rút viêm gan C (HCV) mãn tính.
- Xơ gan. Tình trạng tiến triển và không thể phục hồi khiến mô sẹo hình thành trong gan và làm tăng khả năng phát triển ung thư.
- Một số bệnh gan di truyền. Các bệnh về gan có thể làm tăng nguy cơ ung thư bao gồm bệnh huyết sắc tố và bệnh Wilson.
- Bệnh tiểu đường. Những người mắc chứng rối loạn đường huyết có nguy cơ mắc ung thư cao hơn những người không mắc bệnh tiểu đường.
- Bệnh gan nhiễm mỡ. Sự tích tụ chất béo trong gan làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.
- Tiếp xúc với aflatoxin. Aflatoxin là chất độc do nấm mốc sinh ra trên cây trồng do không được bảo quản tốt. Các loại cây trồng như ngũ cốc và các loại hạt, có thể bị nhiễm aflatoxin.
- Uống rượu quá mức. Tiêu thụ nhiều rượu hàng ngày trong nhiều năm có thể dẫn đến tổn thương gan không thể phục hồi và làm tăng nguy cơ ung thư.
Dấu hiệu của bệnh ung thư gan
Khi ung thư ở giai đoạn đầu, người bệnh có thể không có triệu chứng gì. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) và ung thư biểu mô đường mật trong gan (IHC) có các triệu chứng tương tự nhau như:
- Một khối u bên dưới khung xương sườn hoặc đau ở bên phải của bụng hoặc đau gần vai phải.
- Bệnh vàng da (một bệnh khiến da và mắt có màu vàng).
- Giảm cân không rõ nguyên nhân, buồn nôn hoặc chán ăn.
- Mệt mỏi.
- Nước tiểu sẫm màu.
Các dạng ung thư gan nguyên phát
Có ba dạng ung thư gan nguyên phát:
- Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC): Đây là dạng ung thư phổ biến nhất, đại diện cho gần như tất cả các trường hợp mắc bệnh ung thư.
- Ung thư nội gan (IHC): Đây là một dạng ung thư đường mật. IHC là bệnh ung thư trong đường mật của gan. Chúng chiếm khoảng 10% đến 20% trong tất cả các ca mắc bệnh ung thư nguyên phát.
- Angiosarcoma: Loại này rất hiếm, chiếm khoảng 1% tổng số ca ung thư nguyên phát. Căn bệnh này bắt đầu từ lớp niêm mạc của các tế bào máu trong gan. Angiosarcoma cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác.
Các giai đoạn phát triển bệnh ung thư gan
Ung thư gan phát triển qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn I, giai đoạn rất sớm hoặc giai đoạn 0: Người bệnh có một khối u đơn lẻ trong gan với kích thước dưới 2 cm. Xét nghiệm máu cho thấy mức độ bilirubin bình thường.
- Giai đoạn II, giai đoạn đầu hoặc giai đoạn A: Có khối u duy nhất có kích thước từ 5cm trở xuống hoặc có nhiều hơn một khối u có kích thước dưới 3cm. Khối u có thể đã di căn đến các mạch máu trong cơ thể.
- Giai đoạn III, giai đoạn trung gian hoặc giai đoạn B: Trong giai đoạn này, người bệnh có thể có nhiều hơn một khối u hoặc có một khối u có kích thước lớn hơn 5cm. Lúc này khối u có thể đã lan đến các hạch bạch huyết, mạch máu lớn hoặc cơ quan khác.
- Giai đoạn IV, giai đoạn tiên tiến hoặc giai đoạn C: Ung thư đã lan đến các vị trí khác trong cơ thể như phổi hoặc xương, cũng như các hạch bạch huyết.
Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư gan
Xét nghiệm máu
Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu để tìm ung thư như: xét nghiệm chức năng gan để kiểm tra men gan, protein và các chất khác. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể tiến hành kiểm tra alfa-fetoprotein (AFP). Mức AFP cao có thể là dấu hiệu của ung thư.
Siêu âm (Sonography)
Xét nghiệm này cung cấp hình ảnh về cấu trúc mô mềm. Từ đó, các y bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm để tìm các khối u gan.
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Loại tia X đặc biệt này chụp hình ảnh chi tiết về gan, chúng cung cấp thông tin về kích thước và vị trí của khối u.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Phương pháp này tạo ra những hình ảnh rất rõ ràng về cơ thể người bệnh bằng cách sử dụng một nam châm lớn, sóng vô tuyến và máy tính.
Chụp động mạch
Phương pháp này giúp bác sĩ kiểm tra các mạch máu gan. Trong quá trình kiểm tra, người bệnh sẽ được tiêm thuốc nhuộm vào động mạch. Từ đó, họ có thể theo dõi hoạt động của mạch máu và tìm kiếm các điểm tắc nghẽn.
Sinh thiết
Bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ mô gan để tìm các dấu hiệu của ung thư. Sinh thiết là cách đáng tin cậy nhất để xác định chẩn đoán ung thư.
Các phương pháp khác khi người bệnh bị IHC
Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): ERCP sử dụng một ống nội soi và một ống thông (ống mỏng, linh hoạt) để kiểm tra đường mật.
Chụp đường mật qua da (PTC): PTC tạo ra tia X của đường mật giống như ERCP. Thay vì nội soi và ống thông, bác sĩ sẽ cung cấp thuốc cản quang bằng cách đưa kim trực tiếp vào đường mật và gan. PTC thường chỉ dành cho những người không thể thực hiện ERCP.
Các phương pháp điều trị bệnh ung thư gan
Phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật có thể bao gồm việc loại bỏ một phần gan hoặc ghép gan. Trong đó, toàn bộ gan được thay thế bằng gan của người hiến tặng khi tiến hành cấy ghép. Phẫu thuật sẽ thích hợp với một số ít người bị ung thư gan. Và chúng cũng phụ thuộc vào kích thước, số lượng và vị trí của khối u.
Khi tiến hành cắt bỏ một phần, gan có thể hồi phục về kích thước ban đầu nếu không bị tổn thương. Nếu có khối u ở hai bên gan, phẫu thuật có thể được tiến hành qua hai giai đoạn. Làm như vậy để gan có thời gian hồi phục sau lần phẫu thuật đầu tiên.
Với trường hợp không thể cắt bỏ một phần, bệnh nhân sẽ được cấy ghép gan. Các yếu tố cần được xem xét trước khi tiến hành như: sức khỏe tổng thể, người đủ điều kiện ghép gan.
Cắt bỏ khối u
Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất với ung thư nguyên phát nhỏ. Hiếm khi được sử dụng với bệnh nhân ung thư thứ phát.
Với phương pháp này, khối u có thể được cắt bỏ bằng sóng vô tuyến và vi sóng để làm nóng và tiêu diệt tế bào ung thư. Thực hiện bằng cách dùng kim đâm qua da (cắt bỏ qua da) hoặc cắt bằng phẫu thuật.
Các loại điều trị cắt bỏ ít phổ biến hơn bao gồm tiêm cồn và áp lạnh.
Hóa trị liệu
Tùy thuộc vào loại ung thư, người bệnh sẽ được điều trị bằng các thuốc hóa trị nhằm tiêu diệt, thu nhỏ hoặc làm chậm phát triển. Bệnh nhân có thể được thực hiện hóa trị toàn thân, qua máy tính hoặc tiêm tĩnh mạch.
Liệu pháp sinh học
Phương pháp có thể áp dụng cho cả ung thư nguyên phát hoặc thứ phát. Liệu pháp này có tác dụng chống lại các tế bào ung thư bằng cách ngăn chặn sự phát triển hoặc chức năng của chúng. Hay giúp hệ miễn dịch của cơ thể tiêu diệt chúng.
Liệu pháp bức xạ bên trong có chọn lọc (SIRT)
Phương pháp này còn được gọi là điều trị bằng phóng xạ. Cách điều trị này có thể áp dụng cho cả loại ung thư thứ nguyên và nguyên phát.
Đặt stent nội soi
Nếu ung thư trong gan đã làm tắc nghẽn ống mật và sau đó mật đã tích tụ trong gan. Bệnh nhân sẽ được đặt một stent trong gan để dẫn lưu mật và giảm bớt các triệu chứng.
Thuốc hoặc hoạt chất điều trị bệnh ung thư gan
Liệu pháp toàn thân cho HCC nâng cao
Kết hợp giữa Bevacizumab (thuốc Avastin) với Atezolizumab (thuốc Tecentriq) có thể được áp dụng cho một số bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào gan cấp tiến triển.
Liệu pháp nhắm mục tiêu với hoạt chất Sorafenib (thuốc Nexavar) hoặc Lenvatinib (Thuốc Lenvima) có thể được áp dụng cho những người không thể nhận Atezolizumab cùng với Bevacizumab.
Điều trị bậc hai được đưa ra nếu điều trị bậc một không hiệu quả. Các lựa chọn liệu pháp bậc hai cho HCC nâng cao gồm:
- Sorafenib.
- Lenvatinib.
- Cabozantinib (Cabometyx, một liệu pháp nhắm mục tiêu).
- Regorafenib (thuốc Stivarga, một liệu pháp nhắm mục tiêu).
- Ramucirumab (thuốc Cyramza, một liệu pháp nhắm mục tiêu).
- Sự kết hợp giữa Atezolizumab và Bevacizumab.
- Pembrolizumab (thuốc Keytruda) hoặc Nivolumab (Opdivo), là một loại thuốc được gọi là ức chế điểm kiểm soát miễn dịch.
Liệu pháp nhắm mục tiêu (chống tạo mạch)
- Bevacizumab với Atezolizumab.
- Lenvatinib.
- Sorafenib.
- Ramucirumab.
- Cabozantinib.
- Regorafenib.
Liệu pháp miễn dịch
- Nivolumab.
- Pembrolizumab.
- Nivolumab với Ipilimumab (thuốc Yervoy).
- Atezolizumab với Bevacizumab.
Cách phòng tránh bệnh ung thư gan
Mặc dù không thể ngăn ngừa hoàn toàn bệnh ung thư nhưng bạn có thể làm những điều sau để giảm nguy cơ mắc bệnh:
- Tránh các hành vi dẫn đến xơ gan.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Tiêm vắc-xin viêm gan B. Thuốc chủng ngừa này an toàn cho hầu hết tất cả mọi người.
- Tránh viêm gan C.
- Duy trì lối sống lành mạnh, hạn chế rượu bia.
- Tập thể dục thường xuyên.
Trên đây là thông tin chi tiết về bệnh ung thư gan cũng như các phương pháp điều trị hiện nay. Do bệnh không có bất kỳ triệu chứng đặc biệt nào vào thời kỳ đầu. Vì vậy mọi người hãy tập thói quen thường xuyên đến cơ sở y tế để khám định kỳ. Để biết thêm nhiều thông tin về thuốc điều trị ung thư cũng như kiến thức y học, hãy theo dõi Website Asia Genomics.
Nguồn tham khảo: