Skip to main content

Tác giả: asia

Thuốc Acriptega hỗ trợ điều trị nhiễm HIV

Thuốc Acriptega thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh do ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Acriptega được sử dụng trong phác đồ điều trị bệnh suy giảm miễn dịch HIV hay còn gọi là thuốc ARV.

Acriptega là thuốc gì?

Acriptega là sự kết hợp của ba loại thuốc kháng vi-rút – Dolutegraver, Lamivudine và Tenofovir disoproxil fumarate. Nó được sử dụng một mình hoặc cùng với các loại thuốc khác để kiểm soát Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).

Acriptega giúp hệ thống miễn dịch hoạt động tốt hơn bằng cách giảm lượng HIV trong cơ thể. Nó cũng làm giảm nguy cơ biến chứng như ung thư ở người nhiễm HIV.

Tác dụng của thuốc Acriptega
Acriptega là thuốc gì?

Thuốc Acriptega được chỉ định trong bệnh gì?

Acriptega được chỉ định để điều trị cho những người nhiễm Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Nó giúp tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể chống lại HIV để ngăn ngừa hoặc kiểm soát bệnh AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).

Liều dùng và cách dùng của thuốc Acriptega

Liều dùng

Liều lượng khuyến cáo Acriptega cho người lớn và trẻ em nặng ít nhất 35kg là một viên uống một lần mỗi ngày.

Cách dùng

Sử dụng thuốc này chính xác theo chỉ định. Không được bỏ lỡ một liều thuốc này vì nó có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị của bạn và gây ra những tác dụng nghiêm trọng. Acriptega được dùng bằng đường uống và có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.

Dùng thuốc này vào cùng thời điểm mỗi ngày vì điều này có thể giúp tăng hiệu quả của thuốc. Không được ngừng thuốc trừ khi bác sĩ khuyên bạn nên ngừng thuốc.

Acriptega được sử dụng như thế nào
Liều dùng và cách dùng của thuốc Acriptega

Không sử dụng thuốc Acriptega trong trường hợp nào?

  • Phản ứng quá mẫn trước đây với dolutegraver, lamivudine hoặc tenofovir disoproxil fumarate. Dùng đồng thời với dofetilide
  • Nếu bạn đang mang thai
  • Nếu bạn đang cho con bú
  • Nếu bạn bị bệnh thận
  • Nếu bạn mắc bệnh gan như viêm gan b hoặc c
  • Nếu bạn bị tiểu đường
  • Nếu bạn bị rối loạn chảy máu như bệnh máu khó đông
  • Nếu bạn mắc bệnh tim

Thận trọng khi sử dụng thuốc Acriptega

  • Không sử dụng Acriptega nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào.
  • Tránh bỏ lỡ một liều thuốc này.
  • Đừng ngừng Acriptega mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.
  • Tránh uống rượu trong khi sử dụng thuốc này vì nó có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về gan.

Trước khi sử dụng Acriptega, hãy thảo luận những điều sau với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn:

  • Dị ứng của bạn. Điều này là do thuốc này có thể chứa các thành phần không hoạt động có thể gây ra phản ứng dị ứng.
  • Lịch sử y tế, đặc biệt nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về gan hoặc thận như Viêm gan B hoặc C.
  • Tất cả các loại thuốc bạn đang dùng.
Tương tác với các thuốc khác
Thận trọng khi sử dụng thuốc Acriptega

Tác dụng phụ thuốc Acriptega

Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Acriptega bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Mất cảm giác thèm ăn
  • Bệnh tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Ho
  • Phát ban
  • Sự chảy máu
  • Mất xương
  • Đường huyết cao
  • Tổn thương gan, thận hoặc tuyến tụy

Tương tác thuốc

Acriptega có thể tương tác với một số loại thuốc. Chẳng hạn như:

  • Fampridine
  • Carbamazepin/ Oxcarbazepin/ Clarithromycin
  • Phenytoin/ Phenobarbital/ Probenecid
  • Ketoconazol, Fluconazol, Itraconazol, Posaconazol, Voriconazol
  • Bổ sung canxi, bổ sung sắt hoặc vitamin tổng hợp
  • St. John’s wort
  • Thuốc kháng axit có chứa magie/nhôm
  • Atazanavir/ Acyclovir/ Amikacin / Amphotericin B
  • Didanosine/ Deferoxime/
  • Ibuprofen
  • Ketorolac/ Ketoconazole
  • Axit Mefenamic/Methadon
  • Thuốc Naproxen
  • Rifampin

Bảo quản

Bảo quản dưới 30oC

Thuốc Acriptega giá bao nhiêu? Mua thuốc Acriptega ở đâu chất lượng tốt?

Thuốc Acriptega hiện được bán trên thị trường với giá dao động khoảng 850,000₫. Nhà thuốc asia-genomics.vn chúng tôi hiện có bán sản phẩm này. Vui lòng liên hệ với chúng tôi 0896.976.815 để đặt mua sản phẩm và được tư vấn miễn phí.

Câu hỏi thường gặp

1. Thuốc kháng vi-rút có chữa khỏi HIV không?

Thuốc kháng vi-rút không chữa được HIV. Thay vào đó, chúng giúp giảm lượng virus trong cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch.

2. ARV có gây hại cho gan không?

Một số loại thuốc kháng vi-rút có thể gây nhiễm độc gan, tức là tổn thương gan do thuốc gây ra. Tuy nhiên, các loại thuốc kháng vi-rút gần đây có ít tác dụng phụ hơn.

3. ARV có làm bạn tăng cân không?

Tăng cân là một trong những tác dụng phụ phổ biến nhất được báo cáo khi sử dụng thuốc kháng vi-rút.

4. Ai có thể sử dụng Acriptega?

Acriptega chỉ được sử dụng bởi người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi hoặc những người nặng trên 40kg.

5. Acriptega hoạt động như thế nào?

Acriptega hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của enzyme phiên mã ngược. Đây là enzyme chịu trách nhiệm sản xuất và nhân lên HIV trong cơ thể.

Chú ý: Thông tin bài viết về thuốc Acriptega với mục đích chia sẻ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.

Xem thêm:

Nguồn uy tín:

https://healthyungthu.com/san-pham/thuoc-acriptega-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu/

https://nhathuocgan.com/thuoc-acriptega-dieu-tri-hiv/

https://nhathuoclp.com/san-pham/thuoc-acriptega/ 

Thuốc Smecta là thuốc gì? Thành phần, tác dụng, liều dùng thuốc

Thuốc Smecta đây là một biệt dược chứa diosmectite dùng để điều trị tiêu chảy. Vì vậy thuốc được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, bệnh nhân chưa thực sự tìm hiểu kĩ thuốc Smecta là thuốc gì, có công dụng gì và gây ra tác động không mong muốn nào. Cùng Asia-genomics.vn xem thêm nội dung chi tiết mà chúng tôi cập nhật nhé…

Hoạt chất/Hàm lượng thuốc Smecta

  • Diosmectite 3g Tá dược: GLucose monohydrate, saccharin sodium, hương cam, hương vani

Liều dùng thuốc smecta dành cho người lớn

  • Liều dùng thông thường dành cho người nhớn
  • Nên sử dụng từ 2-3 gói thuốc/ngày và chia ra làm 3 liều. Khi  uống thuốc các bạn nên pha mỗi gói thuốc với 1/2 ly nước.
  • Trường hợp bị tiêu chảy cấp tính
  • Các bạn có thể dùng thuốc gấp đôi liều so với hàng ngày. Tuy nhiên các bạn nên uống nhiều nước kèm theo để tránh bị mất nước.

Liều dùng dành cho trẻ nhỏ

  • Trường hợp trẻ dưới 1 tuổi: Nên uống 1 gói/ngày
  • Với trẻ từ 1-2 tuổi: dùng 1-2 gối/ngày. Chia ra làm nhiều liều nhỏ.
  • Trẻ trên 2 tuổi: Có thể sử dụng từ 2-3 gối/ngày. Mỗi ngày chia nhỏ làm 2-3 lần.

Cách dùng thuốc tiêu chảy Smecta

  • Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ như: liều lượng; liệu trình sử dụng thuốc.
  • Cần đọc kỹ nhãn thuốc 1 cách cẩn thận trước khi dùng.
  • Nếu có thắc mắc nào cần giải đáp, các bạn nên hỏi trực tiếp bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Nên hòa thuốc trong bình nước (50 ml) chia trong ngày hoặc trộn đều trong thức ăn để sử dụng

Thuốc Smecta có thể gây một số tác dụng phụ nào?

  • Đầy hơi, khó tiêu, đắng miệng
  • Buồn ói hoặc ói mửa
  • Táo bón
  • Bụng chướng
  • Ngoài ra, thuốc có thể gây ra phản ứng dị ứng như: chứng mày đay; phát ban; ngứa; phù mạch. Tuy nhiên, phản ứng này rất ít khi xảy ra

Nên bảo quản thuốc Smecta như thế nào?

  • Nhiệt độ phòng tốt nhất
  • Tránh xa nơi ẩm thấp
  • Tránh xa nơi có ánh sáng mặt trời chiếu thẳng trực tiếp vào sản phẩm
  • Không để thuốc trong phòng tắm
  • Không để trong ngăn đá
  • Tránh xa trẻ em
  • Khi thuốc quá hạn nên sử lí thuốc đúng cách.

Thận trọng khi dùng thuốc tiêu chảy Smecta

  • Do đặc tính không bị hấp thu của Smecta nên có thể cân nhắc sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.
  • Thận trọng ở bệnh nhân táo bón nặng
  • Cần lưu ý điều trị cần phối hợp với bù nước và điện giải thích hợp
  • Thuốc có chứa glucose, saccharose không nên dùng cho bệnh nhân có rối loạn dung nạp fructose, hấp thụ kém glucose, galactose hoặc thiếu enzym tiêu hóa sucrose và

Bảo quản & đóng gói

  • Nhiệt độ không quá 30 độ C
  • Quy cách đóng gói: Hộp 30 gói * 3g
  • Xuất xứ: Pháp

Thuốc Smecta giá bao nhiêu?

  • Thuốc điều trị tiêu chảy Smecta hiện đang được phân phối trên thị trường với giá dao động 110.000 VNĐ / 1 hộp 30 gói.
  • Đối với thuốc Smecta hương dâu dành cho trẻ em, giá trên thị trường khoảng 60.000 VNĐ / 1 hộp 12 gói.

Thuốc Smecta mua ở đâu?

  • Thuốc Smecta có thể dễ dàng mua được ở các hiệu thuốc bán lẻ. Khi mua bạn nên trao đổi với nhân viên y tế để được tư vấn cách dùng và liều dùng trong trường hợp không có đơn của bác sĩ.
  • Bạn nên kiểm tra kĩ hạn sử dụng, quy cách đóng gói để đảm bảo mua được thuốc chất lượng.

Quá liều thuốc Smecta và xử trí

  • Quá liều có thể dẫn đến táo bón nặng hoặc dị vật dạ dà Cần thông báo cho chuyên gia y tế.

Thai kỳ khi sử dụng Smecta

  • Không có dữ liệu xác đáng hiện có về việc sinh quái thai trên động vật của thuốc này.
  • Cho đến nay, không thấy có những tác động gây dị tật hoặc độc cho bào thai được ghi nhận trên lâm sàng. Tuy nhiên chưa có sự theo dõi đầy đủ ở phụ nữ có thai phơi nhiễm với SMECTA để loại trừ bất kỳ rủi ro nào.
  • Do đặc tính không bị hấp thu của SMECTA nên có thể cân nhắc sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.

Chế độ ăn uống cải thiện tình trạng tiêu chảy

  • Đảm bảo uống nước nhiều để bù cho việc mất nước do tiêu chảy (nhu cầu nước trung bình hàng ngày ở người lớn là 2 lít).
  • Duy trì việc ăn uống dù người bệnh vẫn còn bị tiêu chảy. Tuy nhiên cần loại một số thực phẩm này ra: đặc biệt là rau sống và trái cây, các món ăn cay cũng như thực phẩm hoặc đồ uống đông lạnh.

Nguồn tham khảo

Tổng hợp: Asia-genomics.vn

Bệnh thiếu máu cơ tim

Bệnh thiếu máu cơ tim là tình trạng đau ngực tái phát hoặc khó chịu xảy ra khi một phần của tim không nhận đủ máu. Tình trạng này xảy ra thường xuyên nhất trong quá trình gắng sức hoặc hưng phấn, khi tim đòi hỏi lưu lượng máu lớn hơn. Bệnh tim thiếu máu cục bộ, còn được gọi là bệnh tim mạch vành, phổ biến ở Hoa Kỳ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới.

Bệnh thiếu máu cơ tim là gì?

  • Bệnh thiếu máu cơ tim hay còn gọi là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ (IC) là tình trạng khi cơ tim của bạn bị suy yếu do đau tim hoặc bệnh động mạch vành .
  • Trong bệnh động mạch vành, các động mạch cung cấp máu cho cơ tim của bạn bị thu hẹp. Điều này có thể giữ cho máu cần thiết đến các phần cơ tim của bạn, gây ra thiệt hại. Nếu bạn phát triển IC, tâm thất trái trong tim bạn có thể sẽ bị mở rộng, giãn ra và suy yếu. Điều này ức chế khả năng bơm máu của tim, dẫn đến suy tim .

Các triệu chứng của bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ là gì?

Có thể bị bệnh tim giai đoạn đầu mà không có triệu chứng. Nếu lưu lượng máu bị suy yếu do bệnh động mạch vành, bạn có thể gặp:

  • Cực kỳ mệt mỏi
  • Khó thở
  • Chóng mặt, đầu óc quay cuồng hoặc ngất xỉu
  • Đau ngực và áp lực, được gọi là đau thắt ngực
  • Tim đập nhanh
  • Sưng ở chân và bàn chân của bạn, được gọi là phù
  • Sưng ở bụng
  • Ho hoặc nghẹt mũi, do chất lỏng trong phổi của bạn
  • Khó ngủ
  • Tăng cân

Nếu bạn phát triển các triệu chứng này, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức

Sưng ở chân triệu chứng bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
Sưng ở chân triệu chứng bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ

Nguyên nhân gây bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ?

IC thường được gây ra bởi một cơn đau tim hoặc bệnh động mạch vành. Các yếu tố rủi ro cho các điều kiện này bao gồm:

  • Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch vành
  • Huyết áp cao, còn được gọi là tăng huyết áp
  • Cholesterol cao
  • Béo phì
  • Đái tháo đường
  • Bệnh thận giai đoạn cuối
  • Amyloidosis , một tình trạng protein bất thường tích tụ trong các mô và cơ quan của bạn, bao gồm cả các mạch máu
  • Lối sống ít vận động
  • Lịch sử hút thuốc lá
  • Lạm dụng rượu hoặc ma túy

Bạn có nhiều khả năng phát triển bệnh động mạch vành nếu bạn là đàn ông, nhưng sau khi phụ nữ đến tuổi mãn kinh, khoảng cách giữa hai giới có xu hướng đóng lại. Nếu bạn là phụ nữ trên 35 tuổi uống thuốc tránh thai và hút thuốc lá , bạn cũng có nguy cơ cao hơn.

Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ

Chúng tôi sử dụng công nghệ tiên tiến để chẩn đoán, điều trị và theo dõi cẩn thận bệnh tim thiếu máu cục bộ (IHD).

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu kiểm tra mức độ của một số chất béo, cholesterol, đường và protein trong máu có thể chỉ ra bệnh tim.

Đặt ống thông tim

Một ống mềm dài, mỏng được luồn qua mạch máu ở cánh tay hoặc háng và đến tim. Vật liệu tương phản được tiêm qua ống và một loại video tia X được thực hiện để cho thấy tim hoạt động như thế nào và để tìm kiếm tắc nghẽn tim.

Điện tâm đồ (EKG)

Xét nghiệm này đo hoạt động điện của tim và có thể giúp xác định xem các bộ phận của tim có bị to ra, làm việc quá sức hoặc bị hư hại. Dòng điện của tim được phát hiện bởi 12 đến 15 điện cực được gắn vào cánh tay, chân và ngực thông qua băng dính.

Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ bằng điện tâm đồ
Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ bằng điện tâm đồ

Màn hình Holter

Thiết bị EKG di động này liên tục ghi lại nhịp tim và được đeo trong vòng 24 đến 48 giờ trong khi hoạt động bình thường.

Hình ảnh phóng xạ hạt nhân (kiểm tra căng thẳng thallium)

Thủ tục không xâm lấn này có thể xác định nếu có tổn thương tim nghiêm trọng. Một đồng vị phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch và một máy ảnh hoặc máy quét đặc biệt ghi lại cách nó đi qua tim. Bất kỳ tổn thương tim có thể được vẽ, định vị khu vực bị tổn thương của tim. Thủ tục này có thể được thực hiện với điện tâm đồ, trong khi cả hai nghỉ ngơi một bài tập.

Kiểm tra căng thẳng

Thử nghiệm này được tiến hành trong khi tập thể dục. Nếu một người không thể tập thể dục, thuốc sẽ được dùng để tăng nhịp tim. Được sử dụng cùng với EKG, xét nghiệm có thể cho thấy những thay đổi về nhịp tim, nhịp điệu hoặc hoạt động điện cũng như huyết áp. Tập thể dục làm cho tim làm việc chăm chỉ và đập nhanh trong khi kiểm tra tim được thực hiện.

Phương pháp điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

Bệnh tim thiếu máu cục bộ được điều trị như thế nào?

Điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ bắt đầu bằng việc tìm kiếm sự chăm sóc y tế từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn. Để xác định xem bạn có bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hay không, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ yêu cầu bạn trải qua một số xét nghiệm chẩn đoán.

Thuốc dùng để điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

Điều trị bằng thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ và bao gồm:

  • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), giúp thư giãn mạch máu và hạ huyết áp
  • Thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB), làm giảm huyết áp
  • Các thuốc chống thiếu máu cục bộ như ranolazine (Ranexa)
  • Thuốc chống tiểu cầu, ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông
  • Thuốc chẹn beta, làm giảm nhịp tim
  • Thuốc chẹn kênh canxi, làm giảm khối lượng công việc trên cơ tim
  • Nitrat, làm giãn mạch máu
  • Statin, làm giảm cholesterol

Nhiều loại thuốc khác nhau có sẵn để điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ làm việc với bạn để chọn các loại thuốc phù hợp, tùy thuộc vào tình trạng cá nhân của bạn. Điều quan trọng là phải tuân theo kế hoạch điều trị của bạn đối với bệnh tim thiếu máu cục bộ một cách chính xác và uống tất cả các loại thuốc theo hướng dẫn.

Thủ tục phẫu thuật dùng để điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

Các triệu chứng nghiêm trọng không thuyên giảm chỉ bằng thuốc được điều trị bằng các thủ tục phẫu thuật bao gồm:

  • Đặt nong mạch và đặt stent (thủ thuật loại bỏ mảng bám và khôi phục lưu lượng máu trong các động mạch bị tắc)
  • Ghép mạch vành (thủ thuật giúp khôi phục lưu lượng máu đến tim bằng cách định tuyến dòng chảy qua các động mạch được cấy ghép)
Thủ tục phẫu thuật dùng để điều trị bệnh thiếu máu cơ tim
Thủ tục phẫu thuật dùng để điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

Bạn có thể làm gì để cải thiện bệnh tim thiếu máu cục bộ

Ngoài việc tuân theo kế hoạch điều trị của bạn, bạn có thể cải thiện bệnh tim thiếu máu cục bộ của mình bằng cách:

  • Quản lý cẩn thận bệnh tiểu đường của bạn, nếu có
  • Hoạt động thể chất thường xuyên
  • Giữ cholesterol của bạn ở mức khỏe mạnh
  • Duy trì huyết áp bình thường
  • Bỏ thuốc lá
  • Giảm cholesterol và chất béo trong chế độ ăn uống của bạn

Các biến chứng tiềm ẩn của bệnh tim thiếu máu cục bộ là gì?

Bạn có thể giúp giảm thiểu nguy cơ biến chứng nghiêm trọng bằng cách tuân theo kế hoạch điều trị mà bạn và thiết kế chuyên nghiệp chăm sóc sức khỏe dành riêng cho bạn. Biến chứng của bệnh tim thiếu máu cục bộ bao gồm:

  • Nhịp tim (nhịp tim không đều)
  • Đau thắt ngực mãn tính
  • Suy tim sung huyết
  • Tổn thương tim
  • Nhồi máu cơ tim (đau tim)

Nguồn tham khảo

  1. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK209964/
  2. https://en.wikipedia.org/wiki/Coronary_artery_disease

Bệnh cơ tim phì đại biến chứng nguy hiểm như thế nào?

Bệnh cơ tim phì đại (HCM) là một bệnh ảnh hưởng đến cơ tim, khiến cơ bắp to ra, hay phì đại. Biến chứng của bệnh cơ tim phì đại nguy hiểm như thế nào hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm bài viết dưới đây nhé.

Bệnh cơ tim phì đại (HCM) là gì?

  • Ở HCM, thành cơ của tâm thất (buồng bơm dưới) trở nên dày hơn. Trong khu vực của cơ dày, các tế bào cơ có thể xuất hiện vô tổ chức (hoặc trong sự xáo trộn). HCM thường ảnh hưởng đến tâm thất trái (buồng bơm chính), và đặc biệt là vùng kín (khu vực cơ ở giữa tim, ngăn cách hai bên phải và trái). Tuy nhiên, nó cũng có thể ảnh hưởng đến tâm thất phải. Độ dày trung bình của thành tâm thất trái ở người trưởng thành là 12 mm, nhưng ở HCM độ dày từ 15mm trở lên.
  • Sự dày lên của cơ làm cho tâm thất cứng hơn, khiến tim khó thư giãn và chứa đầy máu, và co bóp để bơm máu ra ngoài. Tùy thuộc vào khu vực và số lượng dày lên, thể tích của tâm thất (và lượng máu nó có thể giữ) có thể bình thường, hoặc có thể giảm (và giữ ít máu hơn bình thường).

Biến chứng tiềm ẩn của bệnh cơ tim phì đại

Các điều kiện khác nhau có thể phát triển như là kết quả của bệnh cơ tim phì đại. Dưới đây là những cái phổ biến nhất:

1. Chứng loạn nhịp tim

  • Trong bệnh cơ tim phì đại, các tế bào cơ tim không trơn tru, nhưng bị xáo trộn. Điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động điện bình thường của tim và dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc thất thường.
  • Một loại rối loạn nhịp tim phổ biến là rung tâm nhĩ. Nó xảy ra khi các buồng trên của tim hoặc tâm nhĩ, đập quá nhanh hoặc trong một hion fas không đều.
  • Rối loạn nhịp tim cũng có thể bắt nguồn từ các buồng dưới của tim, hoặc tâm thất, dẫn đến một tình trạng gọi là nhịp nhanh thất.
  • Nếu tim ngừng đập hoàn toàn do rối loạn nhịp tim, nó có thể dẫn đến đột tử do tim.
Rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim

2. Suy tim

  • Ở một số bệnh nhân mắc bệnh cơ tim phì đại, hành động bơm tim có thể bị suy yếu do tình trạng này. Những bệnh nhân này sẽ có cơ hội cao hơn để trải qua các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim, ví dụ như khó thở khi gắng sức hoặc giữ nước.

3. Ngừng tim đột ngột

Ngừng tim đột ngột xảy ra khi tim bạn đột nhiên ngừng hoạt động. Tình trạng này còn được gọi là chết tim đột ngột. Điều này thường được gây ra bởi nhịp tim nhanh được gọi là nhịp nhanh thất. Nếu không điều trị khẩn cấp, ngừng tim đột ngột có thể gây tử vong. HCM là nguyên nhân hàng đầu gây đột tử do tim ở những người dưới 30 tuổi

Bạn có thể có nguy cơ tử vong tim đột ngột cao hơn nếu bạn có một hoặc nhiều điều sau đây:

  • Tiền sử gia đình bị chết tim đột ngột
  • Chức năng tim kém
  • Triệu chứng nghiêm trọng
  • Tiền sử nhịp tim không đều với nhịp tim nhanh
  • Lịch sử bị ngất nhiều lần và bạn còn trẻ
  • Một phản ứng huyết áp bất thường để hoạt động thể chất

4. Lưu lượng máu bị tắc nghẽn

  • Ở nhiều người, cơ tim dày lên làm tắc nghẽn dòng máu rời khỏi tim. Lưu lượng máu bị tắc nghẽn có thể gây khó thở khi gắng sức, đau ngực, chóng mặt và ngất xỉu.

5. Bệnh cơ tim giãn

  • Theo thời gian, cơ tim dày lên có thể trở nên yếu và không hiệu quả trong một tỷ lệ rất nhỏ người có HCM. Tâm thất trở nên mở rộng (giãn) và khả năng bơm của nó trở nên ít mạnh hơn.

6. Vấn đề van hai lá

  • Cơ tim dày lên có thể để lại một không gian nhỏ hơn cho máu chảy, khiến máu chảy qua van tim của bạn nhanh hơn và mạnh hơn. Lực tăng này có thể ngăn van giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái (van hai lá) đóng lại đúng cách. Kết quả là, máu có thể rò rỉ ngược vào tâm nhĩ trái (hở van hai lá), có thể dẫn đến các triệu chứng xấu đi.

7. Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

  • Khi lớp lót bên trong tim hoặc van tim của bạn bị nhiễm trùng, nó được gọi là viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Điều này có thể xảy ra khi vi khuẩn hoặc nấm xâm nhập vào máu của bạn và xâm nhập vào trái tim của bạn.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng có thể gây ra sẹo mô, lỗ hổng hoặc tăng trưởng trong van tim của bạn. Nó có thể gây tử vong mà không cần điều trị.

8. Khối tim

  • Tín hiệu điện bình thường có thể truyền xuống tâm thất từ ​​từ hoặc thậm chí có thể bị chặn hoàn toàn, chặn tim tim Hồi. Nếu điều này xảy ra, một máy điều hòa nhịp tim được cấy ghép.

9. Suy tim tâm trương

  • Một dạng suy tim ít được hiểu ở HCM là suy tim tâm trương hoặc rối loạn chức năng xảy ra khi có dấu hiệu và triệu chứng của suy tim nhưng chức năng tâm thu thất trái được bảo tồn (thông thường với phân số tống máu từ 45% trở lên nhưng thường dưới 60%). Tổng số % bệnh nhân trong phân loại này là không rõ ràng.
  • Rối loạn chức năng tâm trương làm tăng độ dốc áp lực của máu trong các mạch phổi, khiến chất lỏng rò rỉ từ các mạch này vào phế nang phổi, gây phù phổi. Tình trạng này làm suy yếu quá trình oxy hóa máu trong phổi, gây khó thở và thậm chí tử vong nếu tình trạng này không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh nhân bị suy tim dạng này được quản lý chặt chẽ và một số loại thuốc có thể được sử dụng để làm giảm các triệu chứng.
Suy tim tâm trương
Suy tim tâm trương

10. Đột tử do tim (SCD)

  • Điều này có thể xảy ra do rối loạn nhịp tim nguy hiểm, chẳng hạn như rung tâm
  • thất (VF), có thể khiến tim ngừng đập (ngừng tim). Nguy cơ SCD là rất nhỏ ở HCM và ở những người bị VF, nó có thể được điều trị bằng một ICD

Một số biện pháp phòng ngừa bệnh cơ tim phì đại

Chế độ ăn uống lành mạnh giúp phòng ngừa bệnh cơ tim phì đại
Chế độ ăn uống lành mạnh giúp phòng ngừa bệnh cơ tim phì đại
  • Ăn uống lành mạnh: một chế độ ăn uống cân bằng có thể giúp giữ cân nặng khỏe mạnh, điều này sẽ làm giảm tác động đến tim cũng như giúp ích cho sức khỏe nói chung.
  • Giảm thiểu muối: giảm lượng muối có thể giúp giảm giữ nước (có thể gây sưng
  • ở mắt cá chân và bụng) và huyết áp, giúp điều trị chức năng tim. Chuyên gia của bạn có thể cung cấp cho bạn hướng dẫn về lượng muối của bạn.
  • Nếu bạn hút thuốc: ngừng hút thuốc rất quan trọng để giúp sức khỏe tổng thể cũng như chức năng tim và phổi của bạn (vì nó có thể làm giảm nồng độ oxy trong máu cũng như thu hẹp các mạch máu).
  • Giảm thiểu caffeine: một số người nhạy cảm với tác dụng của caffeine hơn những người khác và nó có thể gây ra đánh trống ngực ở một số người. Đối với bất kỳ ai nhạy cảm với caffeine, việc hạn chế trà và cà phê bằng caffeine và tránh các mặt hàng có nhiều caffeine (như nước tăng lực, cà phê mạnh và sô cô la có hàm lượng ca cao cao), có thể hữu ích. Nếu bạn không chắc chắn liệu caffeine có thể ảnh hưởng đến bạn hay không, bạn có thể muốn nói chuyện với các chuyên gia về cách quản lý này.
  • Giảm thiểu rượu: rượu có thể làm tăng nhịp tim và tăng huyết áp. Bạn có thể không cần phải tránh hoàn toàn, nhưng giữ trong các hướng dẫn được khuyến nghị có thể làm giảm bất kỳ ảnh hưởng tiềm năng nào.

Nguồn tham khảo

https://www.heart.org/en/health-topics/cardiomyopathy/what-is-cardiomyopathy-in-adults/hypertrophic-cardiomyopathy

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hypertrophic-cardiomyopathy/symptoms-causes/syc-20350198

Bệnh van tim: Nguyên nhân, dấu hiệu, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh van tim xảy ra nếu một hoặc nhiều van tim của bạn không hoạt động tốt. Tim có bốn van: van ba lá, phổi, van hai lá và van động mạch chủ.

Các van này có nắp mô mở và đóng theo từng nhịp tim. Các vạt đảm bảo máu chảy đúng hướng qua bốn buồng tim của bạn và đến phần còn lại của cơ thể.

Bệnh van tim là gì?

Tim có bốn van : van ba lá, phổi, van hai lá và van động mạch chủ. Các van này có nắp mô, được gọi là tờ rơi, mở và đóng theo từng nhịp tim. Các tờ rơi đảm bảo máu chảy đúng hướng qua bốn buồng tim của bạn và đến phần còn lại của cơ thể. Bệnh van tim khiến cơ tim phải làm việc nhiều hơn để lưu thông lượng máu chính xác qua cơ thể.

Có hai loại bệnh van tim: hẹp van hai lá và suy van.

  • Hẹp van tim là khi các mô hình thành các tờ rơi trở nên cứng hơn và thu hẹp cửa van, làm giảm lượng máu có thể chảy qua tim. Điều này làm giảm chức năng tim và phần còn lại của cơ thể sẽ không nhận được lưu lượng máu đầy đủ.
  • Suy van, còn được gọi là van rò rỉ, tình trạng xảy ra khi các tờ rơi không đóng hoàn toàn, để cho máu rò rỉ ngược qua van.

Các nguyên nhân bệnh van tim

Bệnh van tim có thể do bất kỳ số lượng các yếu tố, trong đó phổ biến nhất là:

  • Khiếm khuyết bẩm sinh: Bệnh có thể là thứ bạn sinh ra, ảnh hưởng đến giải phẫu của tim.
  • Tiền sử gia đình: Đôi khi bệnh van tim phổ biến hơn ở một số gia đình.
  • Nhiễm trùng hoặc viêm: Điều này có thể làm cho mô sẹo hình thành trong tim và gây khó khăn cho các van mở và đóng đúng cách.
  • Tuổi: Cơ van tim của chúng ta có thể yếu đi hoặc bị tổn thương khi chúng ta già đi, đó là lý do tại sao người già thường được chẩn đoán.
  • Dị tật bẩm sinh
  • Thấp khớp
  • Bệnh cơ tim
  • Phình động mạch chủ
Phình động mạch chủ nguyên nhân dẫn đến bệnh van tim
Phình động mạch chủ nguyên nhân dẫn đến bệnh van tim

Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh van tim

Một số người mắc bệnh van tim có thể không gặp các triệu chứng trong nhiều năm. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh van tim có thể bao gồm:

  • Âm thanh bất thường (tiếng thổi tim) khi bác sĩ đang lắng nghe tiếng tim đập bằng ống nghe
  • Đau ngực
  • Sưng bụng (phổ biến hơn với hồi quy ba lá tiên tiến)
  • Mệt mỏi
  • Khó thở, đặc biệt là khi bạn đã rất năng động hoặc khi bạn nằm xuống
  • Sưng mắt cá chân và bàn chân của bạn
  • Chóng mặt
  • Ngất xỉu
  • Yếu đuối
  • Khó chịu ở ngực
  • Đánh trống ngực
  • Khó khăn khi tập thể dục
  • Tăng cân
  • Nhịp tim không đều

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy thảo luận với bác sĩ của bạn.

Các yếu tố rủi ro

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh van tim, bao gồm:

  • Tuổi cao hơn
  • Tiền sử nhiễm trùng nhất định có thể ảnh hưởng đến tim
  • Lịch sử của một số dạng bệnh tim hoặc đau tim
  • Huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường và các yếu tố nguy cơ bệnh tim khác
  • Điều kiện tim hiện tại khi sinh (bệnh tim bẩm sinh)

Biến chứng bệnh van tim

Bệnh van tim có thể gây ra nhiều biến chứng, bao gồm:

  • Suy tim
  • Cú đánh
  • Các cục máu đông
  • Nhịp tim bất thường
  • Tử vong

Chẩn đoán bệnh van tim

Bác sĩ có thể đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng của bạn và tiến hành kiểm tra thể chất. Trong một cuộc kiểm tra thể chất, bác sĩ có thể sẽ lắng nghe tiếng thổi của tim, vì đây có thể là dấu hiệu của tình trạng van tim. Bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm để chẩn đoán tình trạng của bạn.

Các xét nghiệm có thể bao gồm:

1. Siêu âm tim

  • Trong thử nghiệm này, sóng âm thanh hướng vào trái tim của bạn từ một thiết bị giống như cây đũa phép (đầu dò) được giữ trên ngực bạn tạo ra hình ảnh video về trái tim bạn đang chuyển động. Xét nghiệm này đánh giá cấu trúc của tim, van tim và máu chảy qua tim. Siêu âm tim giúp bác sĩ có cái nhìn cận cảnh về van tim và chúng hoạt động tốt như thế nào. Các bác sĩ cũng có thể sử dụng siêu âm tim 3D.
  • Các bác sĩ có thể tiến hành một loại siêu âm tim khác gọi là siêu âm tim qua thực quản. Trong thử nghiệm này, một đầu dò nhỏ gắn vào đầu ống được đưa xuống ống dẫn từ miệng đến dạ dày của bạn (thực quản). Xét nghiệm này cho phép các bác sĩ có cái nhìn gần hơn về van tim hơn là có thể với siêu âm tim thông thường.
Siêu âm tim
Siêu âm tim

2. Điện tâm đồ (ECG)

  • Trong thử nghiệm này, dây (điện cực) được gắn vào miếng đệm trên da của bạn đo các xung điện từ trái tim của bạn.
  • Điện tâm đồ có thể phát hiện các buồng tim mở rộng, bệnh tim và nhịp tim bất thường.

3. X-quang ngực

  • X-quang ngực có thể giúp bác sĩ xác định xem tim có bị to ra không, có thể chỉ ra một số loại bệnh van tim.
  • X-quang ngực cũng có thể giúp bác sĩ xác định tình trạng phổi của bạn.

4. MRI tim

  • MRI tim sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết về trái tim của bạn. Xét nghiệm này có thể được sử dụng để xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng của bạn và đánh giá kích thước và chức năng của buồng tim dưới (tâm thất).

5. Kiểm tra bài tập hoặc kiểm tra căng thẳng

  • Các bài kiểm tra tập thể dục khác nhau giúp đo khả năng chịu đựng hoạt động của bạn và theo dõi phản ứng của tim bạn khi gắng sức.
  • Nếu bạn không thể tập thể dục, thuốc để bắt chước hiệu quả của việc tập thể dục đối với tim của bạn có thể được sử dụng.

6. Đặt ống thông tim

  • Xét nghiệm này thường không được sử dụng để chẩn đoán bệnh van tim, nhưng nó có thể được sử dụng nếu các xét nghiệm khác không thể chẩn đoán tình trạng hoặc để xác định mức độ nghiêm trọng của nó.
  • Trong thủ tục này, bác sĩ luồn một ống mỏng (ống thông) qua mạch máu ở cánh tay hoặc háng của bạn và hướng dẫn nó đến một động mạch trong tim của bạn và tiêm thuốc nhuộm qua ống thông để nhìn thấy động mạch trên tia X. Điều này cung cấp cho bác sĩ của bạn một bức tranh chi tiết về các động mạch tim và cách thức hoạt động của tim. Nó cũng có thể đo áp lực bên trong buồng tim.

Điều trị bệnh van tim

Thay van tim
Thay van tim
  • Sửa chữa hoặc thay thế van là cách để sửa chữa rối loạn van. Các thủ tục phẫu thuật này được hoàn thành với phẫu thuật van tim hở ngực, sử dụng van cơ học hoặc van làm từ mô (bò, lợn hoặc người).
  • Đối với bệnh van động mạch chủ, thay thế là phương pháp phổ biến nhất. Trong hai thập kỷ qua, sửa chữa van đã nổi lên như là thủ tục ưa thích để điều trị rò rỉ van hai lá hoặc van ba lá. Một loạt các kỹ thuật sửa chữa van tồn tại.
  • Thay thế hoặc sửa chữa van có thể được thực hiện thông qua các phương pháp xâm lấn tối thiểu. Loại thủ tục này được thực hiện thông qua một vết mổ nhỏ và dẫn đến sự phục hồi nhanh hơn và kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
  • Thay van động mạch chủ xuyên (TAVR) là một thủ tục ít xâm lấn được sử dụng để thay thế van động mạch chủ. Phương pháp này thay thế van hẹp hoặc bệnh bằng ống thông và không cần mở rương. Nó thường có thể được thực hiện mà không cần gây mê toàn thân. Van hai lá cũng có thể được sửa chữa bằng cách sử dụng ống thông, cho phép bác sĩ phẫu thuật đặt một clip trên van để giảm hoặc loại bỏ rò rỉ.
  • Mỗi bệnh nhân là khác nhau. Lựa chọn điều trị nào phù hợp với bạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bác sĩ phẫu thuật tim của bạn , phối hợp với bác sĩ tim mạch, sẽ xem xét hồ sơ y tế và kết quả chẩn đoán hình ảnh của bạn để xác định lựa chọn tốt nhất cho bạn.

Nguồn tham khảo:

  1. https://medlineplus.gov/heartvalvediseases.html
  2. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-valve-disease/symptoms-causes/syc-20353727

Rối loạn nhịp tim: Nguyên nhân, dấu hiệu, triệu chứng và phòng ngừa

Rối loạn nhịp tim xảy ra khi các tín hiệu điện đến tim phối hợp nhịp tim không hoạt động đúng. Rối loạn nhịp tim có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng và thậm chí có thể gây tử vong.

Rối loạn nhịp tim là gì?

Rối loạn nhịp tim, còn được gọi là nhịp tim không đều hoặc rối loạn nhịp tim, là một nhóm các tình trạng mà nhịp tim không đều, quá chậm hoặc quá nhanh.

Chứng loạn nhịp tim được chia thành:

  • Nhịp tim chậm: nhịp tim chậm.
  • Nhịp tim nhanh: nhịp tim nhanh .
  • Nhịp tim không đều: rung hoặc rung.
  • Nhịp tim sớm: co thắt sớm.

Các loại rối loạn nhịp tim

1. Rung tâm nhĩ

Đây là nhịp đập bất thường của các buồng nhĩ, gần như luôn luôn quá nhanh. Rung nhĩ là phổ biến và chủ yếu ảnh hưởng đến bệnh nhân lớn tuổi. Thay vì tạo ra một cơn co đơn, mạnh, rung. Trong một số trường hợp, tâm nhĩ có thể rung ở tốc độ 350 nhịp mỗi phút và trong trường hợp cực đoan lên tới 600 .

2. Nhịp tim nhanh thất (SVT)

Một nhịp tim đều đặn, nhanh bất thường. Bệnh nhân trải qua một nhịp tim đập nhanh, có thể kéo dài từ vài giây đến vài giờ. Thông thường, một bệnh nhân bị SVT sẽ có nhịp tim 160-200 nhịp mỗi phút. Rung tâm nhĩ và rung được phân loại theo SVT.

3. Nhịp tim nhanh

Các xung điện bất thường bắt đầu trong tâm thất và gây ra nhịp tim nhanh bất thường. Điều này thường xảy ra nếu tim có vết sẹo từ cơn đau tim trước đó. Thông thường, tâm thất sẽ co bóp hơn 200 lần một phút.

4. Rung thất

Nhịp tim không đều bao gồm các cơn co thắt rất nhanh, không phối hợp của tâm thất. Tâm thất không bơm máu đúng cách, chúng chỉ đơn giản là run rẩy. Rung tâm thất đe dọa tính mạng và thường liên quan đến bệnh tim. Nó thường được kích hoạt bởi một cơn đau tim.

5. Hội chứng QT dài

Một rối loạn nhịp tim đôi khi gây ra nhịp tim nhanh, không phối hợp. Điều này có thể dẫn đến ngất xỉu, có thể đe dọa tính mạng. Nó có thể được gây ra bởi một sự nhạy cảm di truyền hoặc một số loại thuốc.

Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim?

Tiêu thụ cà phê quá mức nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim
Tiêu thụ cà phê quá mức nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim

Bất kỳ sự gián đoạn nào đối với các xung điện khiến tim co bóp có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim.

Đối với một người có trái tim khỏe mạnh, họ nên có nhịp tim trong khoảng 60 – 100 nhịp mỗi phút khi nghỉ ngơi.

Một số yếu tố có thể khiến tim hoạt động không chính xác, chúng bao gồm:

  • Lạm dụng rượu
  • Bệnh tiểu đường
  • Lạm dụng thuốc
  • Tiêu thụ cà phê quá mức
  • Bệnh tim như suy tim xung huyết
  • Tăng huyết áp ( huyết áp cao )
  • Cường giáp (một tuyến giáp hoạt động quá mức)
  • Căng thẳng tinh thần
  • Vết sẹo của tim, thường là kết quả của một cơn đau tim
  • Hút thuốc
  • Một số bổ sung chế độ ăn uống
  • Một số phương pháp điều trị bằng thảo dược
  • Một số loại thuốc
  • Thay đổi cấu trúc của tim

Một người khỏe mạnh sẽ hầu như không bị rối loạn nhịp tim lâu dài trừ khi họ có một tác nhân bên ngoài, chẳng hạn như lạm dụng thuốc hoặc sốc điện. Tuy nhiên, nếu có một vấn đề tiềm ẩn, các xung điện có thể không thể đi qua tim chính xác, làm tăng khả năng rối loạn nhịp tim.

Triệu chứng rối loạn nhịp tim

Một số bệnh nhân không có triệu chứng, nhưng bác sĩ có thể phát hiện rối loạn nhịp tim khi khám định kỳ hoặc trên EKG.

Ngay cả khi một bệnh nhân nhận thấy các triệu chứng, điều đó không nhất thiết có nghĩa là có vấn đề nghiêm trọng; ví dụ, một số bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng có thể không có triệu chứng trong khi những bệnh nhân khác có triệu chứng có thể không có vấn đề nghiêm trọng.

Các triệu chứng phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp tim, dưới đây là một số triệu chứng phổ biến:

1. Triệu chứng nhịp tim nhanh

Nhịp tim nhanh là khi tim đập nhanh hơn bình thường; triệu chứng bao gồm:

  • Khó thở
  • Chóng mặt
  • Ngất (ngất, hoặc gần ngất)
  • Rung rinh trong ngực
  • Đau ngực
  • Chóng mặt
  • Điểm yếu đột ngột

2. Triệu chứng nhịp tim chậm

Rối loạn nhịp tim là khi tim đập chậm hơn bình thường; triệu chứng bao gồm:

  • Đau thắt ngực
  • Khó tập trung
  • Sự hoang mang
  • Khó khăn khi tập thể dục
  • Chóng mặt
  • Mệt mỏi
  • Đánh trống ngực
  • Khó thở
  • Ngất (ngất hoặc gần ngất)
  • Hoành, hay đổ mồ hôi

3. Triệu chứng rung tâm nhĩ

Rung tâm nhĩ là khi các buồng trên của tim đập theo một mô hình không đều và không đồng bộ với các buồng dưới. Các triệu chứng thường phát triển nhanh chóng, mặc dù đôi khi, không có triệu chứng:

  • Đau thắt ngực
  • Khó thở
  • Chóng mặt
  • Đánh trống ngực
  • Ngất (ngất, hoặc gần ngất)
  • Yếu đuối

Chẩn đoán rối loạn nhịp tim

Bác sĩ sẽ cố gắng tìm ra nguyên nhân gây ra chứng loạn nhịp tim của bệnh nhân. Điều này sẽ liên quan đến một cuộc phỏng vấn chi tiết, có thể bao gồm tiền sử bệnh án, tiền sử gia đình, chế độ ăn uống và lối sống của bệnh nhân.

Các xét nghiệm sau đây có thể được yêu cầu:

  • Xét nghiệm máu và nước tiểu
  • Điện tâm đồ
  • Holtermonitor: một thiết bị đeo được ghi lại trái tim trong 1-2 ngày
  • Siêu âm tim
  • Chụp x-quang ngực
  • Kiểm tra độ nghiêng
  • Xét nghiệm điện sinh lý (hoặc nghiên cứu ep)
  • Đặt ống thông tim

Các yếu tố nguy cơ gây rối loạn nhịp tim

Tuổi cao hơn là một yếu tố nguy cơ gây rối loạn nhịp tim.
Tuổi cao hơn là một yếu tố nguy cơ gây rối loạn nhịp tim.

Sau đây là các yếu tố nguy cơ có thể gây rối loạn nhịp tim:

  • Tuổi già
  • Khiếm khuyết gen di truyền
  • Vấn đề tim mạch
  • Suy giáp hoặc cường giáp
  • Một số loại thuốc theo toa và thuốc không kê đơn
  • Tăng huyết áp
  • Béo phì
  • Tiểu đường không kiểm soát
  • Khó thở khi ngủ
  • Mất cân bằng điện giải
  • Tiêu thụ rượu nặng và thường xuyên
  • Quá nhiều caffeine
  • Ma túy bất hợp pháp

Điều trị rối loạn nhịp tim

Điều trị rối loạn nhịp tim chỉ được yêu cầu nếu tình trạng này khiến bệnh nhân có nguy cơ bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng hơn hoặc biến chứng, hoặc nếu các triệu chứng rất nghiêm trọng.

1. Phương pháp điều trị nhịp tim chậm

  • Nếu nhịp tim chậm gây ra bởi một điều kiện cơ bản, tình trạng đó cần phải được điều trị trước tiên. Nếu không tìm thấy vấn đề tiềm ẩn nào, bác sĩ có thể khuyên cấy máy tạo nhịp tim.
  • Máy tạo nhịp tim là một thiết bị nhỏ được đặt dưới da ngực hoặc bụng để giúp kiểm soát nhịp tim bất thường. Máy tạo nhịp tim sử dụng các xung điện để nhắc tim đập ở tốc độ tối thiểu bình thường.
Một bác sĩ có thể đề nghị một máy điều hòa nhịp tim để điều trị nhịp tim chậm.
Một bác sĩ có thể đề nghị một máy điều hòa nhịp tim để điều trị nhịp tim chậm.

2. Phương pháp điều trị nhịp tim nhanh

Có một số phương pháp điều trị khác nhau cho nhịp tim nhanh:

  • Vận động âm đạo: một số cử động nhất định mà bệnh nhân có thể tự thực hiện có thể ngăn chặn một số loại rối loạn nhịp tim bắt đầu ở nửa dưới của tim.
  • Thuốc: những thứ này sẽ không chữa được cho bệnh nhân, nhưng thường có hiệu quả trong việc giảm các cơn nhịp tim nhanh và có thể giúp dẫn truyền điện tim đúng cách.
  • Cardioversion: bác sĩ có thể sử dụng sốc điện hoặc thuốc để đặt lại nhịp tim theo nhịp đều đặn.
  • Liệu pháp Ablation: một hoặc nhiều ống thông đi qua các mạch máu vào trong tim. Chúng được đặt trong các khu vực của tim được cho là nguồn gốc của chứng loạn nhịp tim và phá hủy các phần nhỏ của các mô đó.
  • ICD (máy khử rung tim cấy ghép): thiết bị được cấy gần xương đòn trái và theo dõi nhịp tim; nếu phát hiện nhịp nhanh bất thường, nó kích thích tim trở lại nhịp bình thường.
  • Thủ tục mê cung: một loạt các vết mổ phẫu thuật được thực hiện trong tim. Sau đó chúng lành thành sẹo và tạo thành khối. Các khối này hướng dẫn các xung điện, giúp tim đập hiệu quả.
  • Phẫu thuật phình động mạch chủ: đôi khi, phình động mạch (phình) trong mạch máu dẫn đến tim gây ra rối loạn nhịp tim. Nếu các phương pháp điều trị khác không hiệu quả, bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ phình động mạch.
  • Phẫu thuật bắc cầu mạch vành: các động mạch hoặc tĩnh mạch từ nơi khác trong cơ thể bệnh nhân được ghép vào các động mạch vành để vượt qua bất kỳ vùng nào bị hẹp và cải thiện việc cung cấp máu cho cơ tim (cơ tim).

Ngăn ngừa chứng rối loạn nhịp tim

Ngăn ngừa bệnh bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh tim. Hoặc các vấn đề về nhịp tim và bằng cách theo dõi và điều trị bất kỳ vấn đề về tim hiện có mà bạn có.

  • Thực hiện các lựa chọn lối sống lành mạnh. Tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng khỏe mạnh và ăn một chế độ ăn ít chất béo, lành mạnh với nhiều rau, trái cây và các thực phẩm giàu vitamin khác là nền tảng của cuộc sống khỏe mạnh trên tim.
  • Ngừng hút thuốc và tránh hút thuốc thụ động (hút thuốc từ người khác). Thuốc lá đóng góp tới một phần ba của tất cả các bệnh tim.
  • Tránh hoặc hạn chế uống caffeine, rượu và các loại thuốc giải trí khác.
  • Tránh căng thẳng không cần thiết, chẳng hạn như tức giận, lo lắng hoặc sợ hãi và tìm cách quản lý hoặc kiểm soát các tình huống căng thẳng không thể tránh khỏi.
  • Kiểm tra thể chất thường xuyên và báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức về bất kỳ triệu chứng bất thường nào bạn có thể có.
  • Nói chuyện với bác sĩ về việc điều trị các vấn đề sức khỏe có thể gây ra nhịp tim và bệnh tim bất thường, bao gồm xơ vữa động mạch (động mạch bị tắc nghẽn), tổn thương van tim, huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường và bệnh tuyến giáp.

Nguồn tham khảo: 

  1. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-arrhythmia/symptoms-causes/syc-20350668
  2. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/16749-arrhythmia

Bệnh tim bẩm sinh: Dấu hiệu, triệu chứng và điều trị

Bệnh tim bẩm sinh là một thuật ngữ chung cho một loạt các khuyết tật bẩm sinh ảnh hưởng đến cách hoạt động bình thường của tim. Bệnh tim bẩm sinh là một trong những loại dị tật bẩm sinh phổ biến nhất, ảnh hưởng đến 8 trên 1000 trẻ sinh ra ở Anh.

Bệnh tim bẩm sinh là gì?

Bệnh tim bẩm sinh (khuyết tật tim bẩm sinh) là một hoặc nhiều bất thường trong cấu trúc trái tim của bạn mà bạn sinh ra. Điều này phổ biến nhất của dị tật bẩm sinh có thể thay đổi cách máu chảy qua tim của bạn. Khiếm khuyết từ đơn giản, có thể không gây ra vấn đề gì, đến phức tạp có thể gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng.

Các loại bệnh tim bẩm sinh

Có nhiều loại bệnh tim bẩm sinh và đôi khi chúng xảy ra kết hợp. Một số khiếm khuyết phổ biến hơn bao gồm:

  • Khiếm khuyết vách ngăn: nơi có một lỗ giữa hai buồng tim (thường được gọi là lỗ trong tim)
  • Sự kết hợp của động mạch chủ: nơi động mạch lớn chính của cơ thể, được gọi là động mạch chủ, hẹp hơn bình thường
  • Hẹp van động mạch phổi: nơi van phổi, nơi kiểm soát lưu lượng máu ra khỏi khoang dưới bên phải của tim đến phổi, hẹp hơn bình thường
  • Chuyển vị của các động mạch lớn: nơi van động mạch phổi và động mạch chủ và các động mạch mà chúng được kết nối có vị trí hoán đổi
  • Tim kém phát triển: một phần của tim không phát triển đúng cách khiến nó khó bơm đủ máu xung quanh cơ thể hoặc phổi

Nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh?

Trong hầu hết các trường hợp, không có nguyên nhân rõ ràng của bệnh tim bẩm sinh được xác định. Tuy nhiên, một số điều được biết là làm tăng nguy cơ mắc bệnh này, bao gồm:

Các khuyết tật tim có thể chạy trong gia đình.

  • Uống một số loại thuốc theo toa trong khi mang thai khiến trẻ có nguy cơ bị khuyết tật tim cao hơn.
  • Sử dụng rượu hoặc ma túy bất hợp pháp khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ trẻ bị dị tật tim.
  • Hội chứng Down, một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất bình thường của em bé và gây khó khăn trong học tập
  • Người mẹ bị nhiễm trùng nhất định, chẳng hạn như rubella, trong khi mang thai
  • Người mẹ dùng một số loại thuốc trong thai kỳ, bao gồm statin và một số loại thuốc trị mụn
  • Người mẹ hút thuốc hoặc uống rượu khi mang thai
  • Người mẹ bị tiểu đường tuýp 1 hoặc tiểu đường loại 2 kiểm soát kém
  • Khiếm khuyết nhiễm sắc thể khác, trong đó các gen có thể bị thay đổi so với bình thường và có thể được di truyền (chạy trong gia đình)
Mẹ hút thuốc hoặc uống rượu khi mang thai nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh
Mẹ hút thuốc hoặc uống rượu khi mang thai nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh

Các triệu chứng của bệnh tim bẩm sinh là gì?

Trong một số trường hợp, các triệu chứng của khuyết tật tim bẩm sinh có thể không xuất hiện cho đến ngay sau khi sinh. Trẻ sơ sinh bị khuyết tật tim có thể gặp:

  • Tim đập loạn nhịp
  • Thở nhanh
  • Sưng chân, bụng hoặc quanh mắt
  • Mệt mỏi và thở nhanh khi bé bú
  • Một màu xanh da trời (tím tái)
  • Môi, da, ngón tay và ngón chân hơi xanh
  • Khó thở
  • Khó khăn khi cho ăn
  • Cân nặng khi sinh thấp
  • Đau ngực
  • Tăng trưởng chậm

Trong các trường hợp khác, các triệu chứng của khuyết tật tim bẩm sinh có thể không xuất hiện cho đến nhiều năm sau khi sinh. Khi các triệu chứng phát triển, chúng có thể bao gồm:

  • Nhịp tim bất thường
  • Chóng mặt
  • Khó thở
  • Ngất xỉu
  • Sưng
  • Mệt mỏi

Bệnh tim bẩm sinh được điều trị như thế nào?

Việc điều trị khuyết tật tim bẩm sinh phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của khuyết tật. Một số em bé bị dị tật tim nhẹ tự lành theo thời gian. Những người khác có thể có khiếm khuyết nghiêm trọng cần điều trị rộng rãi. Trong những trường hợp này, điều trị có thể bao gồm những điều sau đây:

Thuốc

  • Có nhiều loại thuốc có thể giúp tim hoạt động hiệu quả hơn. Một số cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông hình thành hoặc kiểm soát nhịp tim không đều.

Thiết bị cấy ghép tim

  • Một số biến chứng liên quan đến khuyết tật tim bẩm sinh có thể được ngăn ngừa bằng cách sử dụng một số thiết bị, bao gồm máy tạo nhịp tim và máy khử rung tim cấy ghép (ICD).
  • Máy tạo nhịp tim có thể giúp điều chỉnh nhịp tim bất thường, và một ICD có thể điều chỉnh nhịp tim bất thường đe dọa tính mạng.

Thủ tục ống thông

  • Kỹ thuật đặt ống thông cho phép các bác sĩ sửa chữa một số khuyết tật tim bẩm sinh mà không cần phẫu thuật mở ngực và tim.
  • Trong các thủ tục này, bác sĩ sẽ chèn một ống mỏng vào tĩnh mạch ở chân và hướng dẫn nó lên tim. Sau khi ống thông ở đúng vị trí, bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ nhỏ luồn qua ống thông để sửa chữa khiếm khuyết.

Phẫu thuật tim hở

  • Loại phẫu thuật này có thể cần thiết nếu thủ thuật ống thông không đủ để sửa chữa khuyết tật tim bẩm sinh.
  • Một bác sĩ phẫu thuật có thể thực hiện phẫu thuật tim hở để đóng các lỗ trên tim, sửa chữa van tim hoặc mở rộng các mạch máu.

Ghép tim

  • Trong những trường hợp hiếm gặp trong đó khuyết tật tim bẩm sinh quá phức tạp để khắc phục, có thể cần ghép tim.
  • Trong thủ tục này, trái tim của đứa trẻ được thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ một người hiến tặng.
Ghép tim
Ghép tim

Làm thế nào để phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh?

Phụ nữ đang mang thai hoặc dự định có thai có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ sinh em bé bị khuyết tật tim bẩm sinh:

  • Nếu bạn đang có kế hoạch mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc kê toa hoặc thuốc không kê đơn nào bạn đang dùng.
  • Nếu bạn bị tiểu đường, hãy chắc chắn rằng lượng đường trong máu của bạn được kiểm soát trước khi mang thai. Điều quan trọng là làm việc với bác sĩ của bạn để quản lý bệnh trong khi mang thai.
  • Nhận vắc-xin rubella (sởi Đức). Nhiễm rubella khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tim của em bé. Hãy chắc chắn để được tiêm vắc-xin trước khi bạn cố gắng thụ thai.
Nhận vắc-xin rubella phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh
Nhận vắc-xin rubella phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh
  • Nếu bạn có tiền sử gia đình bị dị tật tim bẩm sinh, hãy hỏi bác sĩ về sàng lọc di truyền. Một số gen có thể góp phần vào sự phát triển tim bất thường.
  • Tránh uống rượu và sử dụng thuốc bất hợp pháp trong thai kỳ.
  • Tránh các chất có hại. Khi mang thai, hãy để sơn và làm sạch với các sản phẩm có mùi mạnh cho người khác. Ngoài ra, không dùng bất kỳ loại thuốc, thảo dược hoặc bổ sung chế độ ăn uống nào mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước. Đừng hút thuốc hoặc uống rượu khi mang thai.
  • Uống vitamin tổng hợp với axit folic. Tiêu thụ hàng ngày 400 microgam axit folic đã được chứng minh là làm giảm dị tật bẩm sinh ở não và tủy sống và cũng có thể giúp giảm nguy cơ dị tật tim.

Nguồn tham khảo

  1. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21674-congenital-heart-disease
  2. https://www.nhs.uk/conditions/congenital-heart-disease/

Những dấu hiệu triệu chứng tim mạch cần được điều trị ngay

Trái tim của bạn là một cơ bắp làm việc chăm chỉ, đập hơn 100.000 lần một ngày. Điều quan trọng là phải chăm sóc phòng ngừa của cơ quan quan trọng này.

Bệnh tim  là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Đối với những người không biết bệnh tim, có thể khó biết khi nào nên gặp bác sĩ tim mạch. Dưới đây là 10 lý do để gọi một chuyên gia tim.

Đau tim là gì?

  • Một cơn đau tim (còn được gọi là nhồi máu cơ tim hoặc MI) được gây ra bởi lưu lượng máu bị chặn đến một phần của tim, dẫn đến tổn thương cơ tim. Các dấu hiệu và triệu chứng đau tim có thể khác nhau rất nhiều, đôi khi bị đau ngực tức thời và dữ dội nhưng thường bắt đầu chậm hơn với đau thắt ngực và đau có thể kéo dài hàng giờ hoặc nhiều ngày.
  • Đau tim là một tình trạng y tế nghiêm trọng cần điều trị khẩn cấp để giảm thiểu tổn thương cho tim và giảm nguy cơ ngừng tim đột ngột. Điều quan trọng là phải nhận ra các triệu chứng đau tim và gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nghĩ rằng bạn hoặc ai đó bạn có thể bị đau tim.
  • Một cơn đau tim thường bị nhầm lẫn với ngừng tim đột ngột. Một cơn đau tim là sự gián đoạn lưu lượng máu đến một phần của tim và thường không gây tử vong. Tuy nhiên, một cơn đau tim làm tăng nguy cơ ngừng tim đột ngột, ví dụ: sự gián đoạn hoạt động bơm của tim làm ngừng lưu thông máu đến phần còn lại của cơ thể và gây mất ý thức, không có mạch và (nếu tim không thể bắt đầu lại) cái chết.

Các yếu tố rủi ro

Có một số yếu tố góp phần vào việc tích tụ mảng bám, làm thu hẹp các động mạch và làm tăng nguy cơ bị đau tim. Một số người, như tuổi tác, nằm ngoài tầm kiểm soát của một người nhưng những người khác có thể được giải quyết bằng thay đổi lối sống để giảm nguy cơ bị đau tim:

  • Tuổi, nam trên 45 tuổi và nữ trên 55 tuổi
  • Tiền sử gia đình bị đau tim
  • Hút thuốc (và tiếp xúc với khói thuốc phụ)
  • Huyết áp cao
  • Nồng độ cholesterol trong máu cao
  • Đái tháo đường
  • Không hoạt động thể chất
  • Béo phì
  • Căng thẳng
Nồng độ cholesterol trong máu cao
Nồng độ cholesterol trong máu cao

Dấu hiệu và triệu chứng tim mạch cần được điều trị ngay

1. Bạn bị đau ngực

  • Đau ngực là một trong những dấu hiệu đặc trưng của vấn đề về tim. Mặc dù có những nguyên nhân khác gây đau ngực không liên quan đến tim, nhưng áp lực ngực xảy ra hoặc làm xấu đi hoạt động là đặc biệt liên quan, vì đó có thể là một dấu hiệu cho thấy tim có thể không nhận đủ máu.
  • Một bác sĩ tim mạch có thể giúp xác định nguyên nhân và kế hoạch điều trị thích hợp. Đau ngực cũng có thể là dấu hiệu của một cơn đau tim, đây là một trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng. Biết các dấu hiệu và gọi cho bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng bạn đang bị đau tim. Hãy nhớ rằng các dấu hiệu có thể khác nhau cho nam giới và phụ nữ.

2. Bạn bị huyết áp cao

  • Huyết áp là lực của máu đẩy vào thành động mạch. Huyết áp tăng cao mãn tính khiến tim phải làm việc nhiều hơn để lưu thông máu, và làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.

3. Bạn bị khó thở, đánh trống ngực hoặc chóng mặt.

  • Một bác sĩ tim mạch có thể xác định nếu một tình trạng tim là nguyên nhân. Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của nhịp tim bất thường hoặc bệnh động mạch vành.

4. Bạn bị tiểu đường

  • Có một mối tương quan mạnh mẽ giữa bệnh tim mạch và bệnh tiểu đường. Lượng đường trong máu được kiểm soát kém ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của các mạch máu và làm tăng đáng kể nguy cơ phát triển bệnh động mạch vành.
  • Một bác sĩ tim mạch có thể làm việc với bác sĩ chăm sóc chính của bạn và giúp xác định chiến lược điều trị hoặc phòng ngừa nào có thể làm giảm nguy cơ của bạn.

5. Bạn có tiền sử hút thuốc

  • Hút thuốc là một trong những yếu tố nguy cơ chính có thể phòng ngừa được đối với bệnh tim và có thể góp phần gây ra huyết áp cao và nguy cơ ung thư. Nhận lời khuyên về việc bỏ thuốc lá.
Có tiền sử hút thuốc lá
Có tiền sử hút thuốc lá

6. Bạn có tiền sử cholesterol cao

  • Cholesterol là một chất béo được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và cũng được tạo ra bởi gan của bạn. Cholesterol cao có thể góp phần vào mảng bám trong động mạch. Một trong những cách bạn có thể giảm cholesterol là bằng chế độ ăn uống lành mạnh.
  • Bác sĩ của bạn có thể kê toa thuốc để điều trị cholesterol cũng giúp giảm nguy cơ đau tim. Nói chuyện với bác sĩ tim mạch của bạn về thực phẩm lành mạnh cho tim và theo dõi cholesterol của bạn để giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

7. Bạn bị bệnh thận mãn tính

  • Nếu thận của bạn không hoạt động đúng, nguy cơ mắc bệnh tim sẽ tăng lên. Bệnh thận gắn liền với huyết áp cao và bệnh động mạch. Một bác sĩ tim mạch có thể thảo luận về tình trạng của bạn ảnh hưởng đến trái tim của bạn và giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

8. Bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh tim

  • Một số loại bệnh tim có thể là di truyền. Nếu người thân mắc bệnh tim khởi phát sớm (dưới 55 tuổi ở nam và 65 ở nữ), thì bác sĩ tim mạch có thể giúp xác định mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ của bạn và có thể yêu cầu thử nghiệm hoặc đề xuất các chiến lược phòng ngừa.

9. Bạn bị bệnh động mạch ngoại biên

  • Động mạch là các mạch máu cung cấp máu giàu oxy từ trái tim của bạn đến phần còn lại của cơ thể. Nếu bạn đã biết bệnh ở các động mạch khác, chẳng hạn như động mạch chân hoặc mạch máu lớn đến não (động mạch cảnh), bạn có nhiều khả năng cũng bị bệnh động mạch vành.
  • Một bác sĩ tim mạch có thể thảo luận về việc xét nghiệm khác có được bảo hành cũng như các lựa chọn điều trị hay không.

10. Bạn không hoạt động và dự định bắt đầu một thói quen tập thể dục

  • Tập thể dục có một số lợi ích sức khỏe và đóng một vai trò quan trọng trong phòng ngừa và điều trị bệnh tim. Tuy nhiên, một số bệnh tim có thể làm cho tập thể dục không an toàn.
  • Nếu bạn đang xem xét một chế độ tập luyện mới sau khi không hoạt động, hoặc có một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim như được liệt kê ở trên, bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước.

Nếu bạn có bất kỳ một trong các dấu hiệu, triệu chứng trên, có lẽ đã đến lúc gặp bác sĩ tim mạch.

Có thói quen tập thể dục giúp phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch
Có thói quen tập thể dục giúp phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch

Một số biện pháp phòng ngừa cho bệnh tim mạch

Những thay đổi lối sống sau đây có thể giúp ngăn ngừa cơn đau tim xảy ra cũng như giúp phục hồi sau cơn đau tim:

  • Bỏ thuốc lá và tránh khói thuốc phụ
  • Kiểm soát huyết áp cao hoặc mức cholesterol trong máu cao
  • Kiểm tra y tế thường xuyên và uống thuốc theo quy định
  • Tập thể dục thường xuyên, đặc biệt là tập thể dục phù hợp với bệnh tim
  • Duy trì cân nặng
  • Thực hiện chế độ ăn kiêng bệnh tim
  • Kiểm soát bệnh tiểu đường
  • Giảm căng thẳng
  • Tránh uống rượu hoặc làm điều độ.

Ngoài ra, thuốc làm loãng máu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển và thuốc giảm cholesterol có thể được kê toa lâu dài để giảm nguy cơ đau tim trong tương lai.

Các loại liệu pháp thuốc miễn dịch điều trị ung thư phổi

Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư phổi là việc sử dụng các loại thuốc để kích thích hệ thống miễn dịch của một người để nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư hiệu quả hơn. Vậy có những liệu pháp miễn dịch nào?  Thuốc miễn dịch điều trị ung thư phổi hoạt động ra sao? Và những ai phù hợp để sử dụng? Hãy cùng ASIA GONEMICS tìm hiểu trong bài dưới đấy nhé!

Miễn dịch trong ung thư phổi?

  • Liệu pháp miễn dịch hay ung thư miễn dịch (IO) là một loại điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Nó hoạt động bằng cách giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư.
  • Các tế bào ung thư đôi khi có thể tìm cách lừa hệ thống miễn dịch nghĩ rằng chúng là các tế bào bình thường và không nên bị tấn công. Điều này cho phép chúng phát triển và lan rộng. Một cách điều này xảy ra là thông qua các protein được gọi là protein điểm kiểm tra.
  • PD-L1 và PD-1 là các loại protein điểm kiểm tra. PD-LI được tìm thấy trên bề mặt mô bình thường và các tế bào khỏe mạnh, trong khi PD-1 thường được tìm thấy trên một loại tế bào bạch cầu gọi là tế bào T. Một số bệnh ung thư cải trang bằng cách tự chế tạo PD-L1. Khi điều này xảy ra, nó liên kết với PD-1 trên các tế bào T.
  • Những tế bào này sau đó không được phát hiện bởi các trạm kiểm soát, điều đó có nghĩa là hệ thống miễn dịch không phá hủy chúng. Không bị phát hiện, các tế bào ung thư có thể tiếp tục phát triển mà không bị làm chậm hoặc dừng lại.
  • Phương pháp điều trị miễn dịch kích hoạt lại hệ thống miễn dịch. Giúp nó nhận biết và tấn công các tế bào ung thư bất thường. Một số chất ức chế trạm kiểm soát hoạt động bằng cách liên kết hoặc bám vào PD-1 trên các tế bào T hoặc PD-L1 trên các tế bào khối u.
  • Liệu pháp miễn dịch ngăn PD-1 liên kết với PD-L1 trên tế bào ung thư. Khi điều này xảy ra, các tế bào ung thư không còn có thể đánh lừa hệ thống miễn dịch.

Có những hoạt chất được sử dụng trong các loại thuốc miễn dịch điều trị ung thư phổi?

Có nhiều loại thuốc miễn dịch điều trị ung thư phổi khác nhau tuy nhiên chúng đều có thành phần được cấp phép điều trị rõ ràng. Hiện tại, có 4 hoạt chất miễn dịch được cấp phép và phê duyệt để sử dụng ở Anh để điều trị cho những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển, có thể là vảy hoặc không vảy. Các hoạt chất đó là:

  • Atezolizumab có trong thuốc Tecentriq.
  • Durvalumab có trong thuốc Durvalumab.
  • Nivolumab có trong thuốc Opdivo.
  • Pembrolizumab có trong thuốc Pembrolizumab.

Các loại liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư phổi là gì?

1. Ức chế kiểm tra miễn dịch

Tiến bộ nhất trong liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư phổi đã được thực hiện trong các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Điểm kiểm tra miễn dịch là các phân tử trên các tế bào miễn dịch có thể bắt đầu hoặc ngừng phản ứng miễn dịch.

Hệ thống miễn dịch sử dụng các phân tử này để giúp xác định điều gì là bình thường và điều gì nên bị tấn công. Các tế bào ung thư đôi khi lừa những trạm kiểm soát này để ngăn cơ thể tấn công chúng. Thuốc có thể nhắm mục tiêu các điểm kiểm tra này và giúp họ phản ứng chống lại các tế bào ung thư.

Những loại thuốc chặn hoặc ức chế sự tiếp xúc giữa protein PD-L1 và thụ thể PD-1 trên tế bào T. Điều này giúp tăng cường đáp ứng miễn dịch chống lại các tế bào ung thư. Chúng thường được truyền dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch (IV). 

2. Vắc xin ung thư

  • Khi hầu hết mọi người nghĩ về vắc-xin. Họ nghĩ đến các phương pháp điều trị ngăn ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, có một loại vắc-xin khác gọi là vắc-xin trị liệu. Loại vắc-xin này điều trị ung thư hiện có bằng cách làm cho hệ thống miễn dịch tốt hơn trong việc tiêu diệt các tế bào ung thư.
  • Ngay bây giờ, những vắc-xin này đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng . Hiện tại không có vắc-xin được FDA phê chuẩn để điều trị ung thư phổi.

3. Liệu pháp tế bào T nuôi con nuôi

  • Tế bào T là một loại tế bào bạch cầu trong hệ thống miễn dịch. Trong liệu pháp này, các tế bào T được loại bỏ khỏi cơ thể bạn. Sau đó được thay đổi trong phòng thí nghiệm để chúng tấn công các tế bào ung thư tốt hơn.
  • Cuối cùng, các tế bào T tăng cường được đưa trở lại vào cơ thể bạn để giúp nó chống lại ung thư. Ngay bây giờ, loại trị liệu này đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Không có phương pháp điều trị nào được FDA chấp thuận để điều trị ung thư phổi.
Liệu pháp tế bào Car-T
Liệu pháp tế bào Car-T

Điều trị ung thư phổi bằng phương pháp miễn dịch như thế nào?

  • Hệ thống miễn dịch được tạo thành từ các tế bào, mô và cơ quan. Chúng giao tiếp với nhau để bảo vệ cơ thể. Hệ thống miễn dịch của bạn sử dụng các cách khác nhau để liên lạc. Đồng thời chúng thu thập thông tin về việc có nên tấn công một thứ gì đó mà nó gặp phải hay để nó một mình.
  • Một cách mà hệ thống miễn dịch của bạn giao tiếp là thông qua các kết nối giữa các phân tử trên bề mặt tế bào miễn dịch (như tế bào lympho T còn được gọi là tế bào T) và tế bào lạ (như tế bào ung thư).
  • Các tế bào ung thư đã tìm ra cách để lừa hệ thống miễn dịch. Nhờ vậy chúng không cho hệ miễn dịch phá hủy. Một cách mà một số tế bào ung thư thực hiện điều này là bằng cách sản xuất một loại protein có tên PD-L1. Protein này liên kết với các thụ thể PD-1 trên các tế bào T và tắt chúng đi. Điều này ngăn chặn hệ thống miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Các loại thuốc trị liệu miễn dịch ung thư phổi được FDA phê chuẩn hiện nay có tác dụng ngăn chặn các tế bào ung thư tắt các tế bào T. Các loại thuốc được phê duyệt nhắm vào protein PD-L1 hoặc thụ thể PD-1. Bất kể mục tiêu nào, chúng đều có cùng mục tiêu là ngăn chặn hoặc ức chế sự tiếp xúc giữa protein PD-L1 và thụ thể PD-1 trên tế bào T. Điều này kích hoạt lại các tế bào T. Đồng thời bật lại hệ thống miễn dịch, giúp nó chống lại ung thư. 

Làm thế nào là những loại thuốc miễn dịch trị ung thư được đưa ra?

  • Những loại thuốc này được đưa qua IV vào tĩnh mạch của bạn. Điều này được gọi là truyền dịch. Bệnh nhân được truyền dịch cứ sau vài tuần.
  • Hầu hết bệnh nhân ở lại điều trị miễn dịch trong vài tháng. Một số bệnh nhân có thể ở lại trong thời gian dài hơn hoặc ngắn hơn. Điều này tùy thuộc vào tác dụng phụ của họ. Thuốc điều trị miễn dịch đã được chứng minh là tiếp tục hoạt động trong một thời gian ngay cả sau khi ngừng điều trị.
Truyền dung dịch vào tĩnh mạch
Truyền dung dịch vào tĩnh mạch

Ai đủ điều kiện cho liệu pháp thuốc miễn dịch điều trị ung thư phổi?

  • Có một số loại thuốc điều trị miễn dịch ung thư phổi được FDA phê chuẩn cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn tiến triển. Có nhiều lựa chọn trong liệu pháp miễn dịch hơn bao giờ hết.
  • Hiện nay có các phương pháp điều trị miễn dịch tuyến đầu, tuyến hai và phối hợp có sẵn. Mỗi loại thuốc đều có chỉ định cụ thể dựa trên loại ung thư phổi mà bạn mắc phải. Cho dù bạn có bất kỳ đột biến hay dấu ấn sinh học nào. Thì phương pháp điều trị mà bạn đã thử trong quá khứ và sức khỏe nói chung. Làm việc với bác sĩ của bạn để hiểu các lựa chọn của bạn.

Tác dụng phụ của thuốc miễn dịch điều trị ung thư phổi

Liệu pháp miễn dịch có thể gây ra nhiều tác dụng phụ khác nhau. Chúng có thể làm xấu đi hoặc không cải thiện theo thời gian. Tuy nhiên, nhiều người dùng liệu pháp miễn dịch trải qua các triệu chứng nhẹ hơn nhiều so với những người đang điều trị ung thư phổi khác, như hóa trị .

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Mệt mỏi.
  • Ngứa.
  • Phát ban da.
  • Ăn mất ngon.
  • Ho.
  • Buồn nôn.
  • Táo bón.
  • Đau khớp.
  • Bệnh tiêu chảy..

Liệu pháp miễn dịch đôi khi có thể khiến hệ thống miễn dịch của bạn trở nên quá tích cực. Điều này có thể khiến cơ thể bạn phản ứng chống lại các mô bình thường, chẳng hạn như phổi, gan và ruột kết. Chức năng tuyến giáp của bạn có thể bị ảnh hưởng; suy giáp là độc tính liên quan đến miễn dịch phổ biến nhất.

Hy vọng qua bài các liệu pháp và thuốc miễn dịch điều trị ung thư phổi sẽ giúp bạn lựa chọn được phương pháp điều trị thích hợp.

Chẩn đoán ung thư phổi như thế nào

Chẩn đoán ung thư phổi là gì? Có những cách chẩn đoán nào hãy cùng ASIA GENOMICS tìm hiểu qua bài dưới đây.

Các bác sĩ của bạn sẽ thực hiện một số xét nghiệm để đưa ra chẩn đoán và tìm hiểu xem ung thư có lan ra ngoài phổi hay không. Kết quả xét nghiệm sẽ giúp họ đề xuất một kế hoạch điều trị cho bạn. 

Thử nghiệm ban đầu

  • Để điều tra các triệu chứng bất thường, xét nghiệm đầu tiên thường là chụp X-quang, thường được theo dõi bằng CT scan.
  • Bạn cũng có thể làm xét nghiệm để kiểm tra phổi của bạn hoạt động như thế nào và xét nghiệm máu để kiểm tra sức khỏe tổng thể của bạn.

X-quang ngực

  • X-quang ngực không đau và có thể thấy khối u rộng 1 cm hoặc lớn hơn.
  • Các khối u nhỏ có thể không xuất hiện trên tia X. Hoặc có thể bị các cơ quan khác trong khoang ngực che giấu. Sau khi chụp X-quang ngực, bạn có thể cần xét nghiệm chi tiết hơn.

Chụp CT

  • Chụp CT  sử dụng chùm tia X để chụp nhiều hình ảnh bên trong cơ thể của bạn. Sau đó chụp cắt lớp vi tính máy tính sẽ biên dịch chúng thành một hình ảnh cắt ngang.
  • Phương pháp này có thể phát hiện các khối u nhỏ hơn so với phát hiện bằng tia X. Đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về khối u, các hạch bạch huyết. Phương pháp này áp dụng khi chụp ngực và cả các cơ quan khác.

Xét nghiệm chức năng phổi (phế dung)

  • Xét nghiệm này kiểm tra phổi hoạt động tốt như thế nào. Nó đo xem phổi có thể giữ được bao nhiêu không khí. Và phổi có thể được lấp đầy không khí nhanh đến mức nào.
  • Bạn sẽ được yêu cầu hít một hơi đầy đủ và thổi vào một cỗ máy gọi là phế dung kế.

Xét nghiệm máu

  • Một mẫu máu của bạn sẽ được kiểm tra để kiểm tra số lượng tế bào (lượng máu đầy đủ). Và để xem thận và gan của bạn hoạt động tốt như thế nào.
Xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm ung thư phổi
Xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm ung thư phổi

Các xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán

Nếu một khối u bị nghi ngờ sau khi chụp X-quang hoặc CT. Bạn cần xét nghiệm thêm để biết liệu đó có phải là ung thư phổi hay không.

Sinh thiết

  • Sinh thiết là cách thông thường để xác nhận chẩn đoán ung thư phổi.
  • Một mẫu mô nhỏ được lấy từ phổi hoặc các hạch bạch huyết gần đó. Sau đó một bác sĩ chuyên khoa (bác sĩ giải phẫu bệnh) kiểm tra mẫu dưới kính hiển vi. Có nhiều cách khác nhau để lấy sinh thiết.

Sinh thiết phổi hướng dẫn CT

  • Sử dụng CT scan để được hướng dẫn, bác sĩ sẽ đưa kim xuyên qua thành ngực để lấy một khối u nhỏ ra khỏi phần ngoài của phổi.
  • Bạn sẽ được quan sát trong vài giờ sau đó, vì có nguy cơ nhỏ làm hỏng phổi.

Nội soi phế quản

  • Điều này cho phép bác sĩ nhìn vào bên trong đường dẫn khí lớn (phế quản). Dụng cụ để xem là ống soi phế quản, ống linh hoạt với đèn và camera. Bạn sẽ được dùng thuốc an thần hoặc gây mê toàn thân. Sau đó bác sĩ sẽ đưa ống soi phế quản vào mũi hoặc miệng của bạn. Từ đó soi xuống khí quản (khí quản) và vào phế quản.
  • Nếu khối u gần phế quản, mẫu tế bào có thể được thu thập bằng kỹ thuật rửa hoặc chải.

Siêu âm nội mô (EBUS)

  • Đây là một nội soi phế quản cho phép bác sĩ nhìn thấy ung thư sâu hơn trong phổi. Nó cũng có thể lấy các mẫu tế bào từ một khối u hoặc một hạch bạch huyết ở giữa ngực của bạn hoặc bên cạnh đường thở, hoặc từ các phần bên ngoài của phổi.
  • Bạn sẽ được dùng thuốc an thần hoặc gây mê toàn thân. Va bác sĩ sẽ sử dụng ống soi phế quản với đầu dò siêu âm nhỏ ở đầu. Đầu dò siêu âm sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh cho thấy kích thước. Đồng thời xác định vị trí của khối u và cho phép bác sĩ đo nó.
  • Sau khi mắc bệnh EBUS, bạn có thể bị đau họng hoặc ho ra một lượng máu nhỏ. Những tác dụng phụ này thường qua nhanh. Nhưng hãy nói với đội ngũ y tế của bạn về cảm giác của bạn để họ có thể theo dõi bạn.

Nội soi

  • Điều này không được sử dụng thường xuyên như các phương pháp sinh thiết khác. Nhưng đôi khi được sử dụng nếu cần một mẫu từ các hạch bạch huyết được tìm thấy giữa phổi (mediastinum).
  • Bạn sẽ được gây mê toàn thân. Sau đó một vết cắt nhỏ (vết mổ) sẽ được thực hiện ở phía trước cổ của bạn. Và một ống mỏng truyền xuống bên ngoài của khí quản. Nội soi trung thất thường là một thủ tục trong ngày. Nhưng bạn có thể cần phải ở lại qua đêm trong bệnh viện để quan sát.

Nội soi lồng ngực

  • Nếu các xét nghiệm khác không thể đưa ra chẩn đoán, bạn có thể được nội soi lồng ngực.
  • Điều này sử dụng ống soi ngực, một ống có ánh sáng và máy ảnh, để lấy một mẫu mô từ phổi. Nó thường được thực hiện dưới gây mê toàn thân bằng một loại phẫu thuật lỗ khóa gọi là phẫu thuật nâng ngực bằng videoassisted ( VATS ).

Sinh thiết hạch cổ

  • Một mẫu tế bào có thể được lấy từ các hạch bạch huyết ở cổ bằng kim mỏng. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng siêu âm để được hướng dẫn.
  • Một kỹ thuật mới được gọi là sinh thiết lỏng bao gồm lấy mẫu máu và kiểm tra xem có dấu hiệu bệnh hay không. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, sinh thiết lỏng không phải là cách thông thường để chẩn đoán ung thư phổi.
Nội soi phế quản siêu âm hiện đại chẩn đoán chính xác ung thư phổi
Nội soi phế quản siêu âm hiện đại chẩn đoán chính xác ung thư phổi

Các mẫu khác

Trong một số trường hợp, chẳng hạn như nếu bạn không đủ sinh thiết, chất nhầy hoặc chất lỏng từ phổi của bạn có thể được kiểm tra các tế bào bất thường.

Tế bào học đờm

  • Xét nghiệm này kiểm tra một mẫu chất nhầy (đờm) từ phổi của bạn. Đờm khác với nước bọt vì nó chứa các tế bào lót đường thở. Để thu thập một mẫu, bạn sẽ được yêu cầu ho sâu và mạnh mẽ vào một thùng chứa. Điều này có thể được thực hiện vào buổi sáng tại nhà.
  • Mẫu có thể được làm lạnh cho đến khi bạn mang đến bác sĩ, người sẽ gửi nó đến phòng thí nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Vòi màng phổi

  • Còn được gọi là viêm màng phổi hoặc lồng ngực, vòi màng phổi là một thủ tục để dẫn lưu chất lỏng từ xung quanh phổi. Trong khi nó thường được thực hiện để giảm bớt khó thở, chất lỏng có thể được kiểm tra các tế bào ung thư.
  • Nó chủ yếu được thực hiện dưới gây tê tại chỗ bằng siêu âm để được hướng dẫn. Như với tất cả các sinh thiết, kết quả cần phải được giải thích cùng với kết quả kiểm tra thể chất, xét nghiệm máu và thở, và xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang và CT.

Thử nghiệm phân tử

Mẫu sinh thiết có thể được kiểm tra thay đổi di truyền hoặc protein cụ thể trong các tế bào ung thư (dấu ấn sinh học). Các xét nghiệm được gọi là xét nghiệm phân tử và giúp tìm ra loại thuốc nào có thể hiệu quả nhất trong điều trị ung thư.

Thay đổi di truyền

  • Các gen được tìm thấy trong mọi tế bào của cơ thể và được di truyền từ cả bố và mẹ. Nếu một cái gì đó kích hoạt các gen thay đổi (đột biến), ung thư có thể bắt đầu phát triển. Một đột biến xảy ra sau khi bạn được sinh ra không giống như gen được thừa hưởng từ cha mẹ của bạn.
  • Các đột biến di truyền phổ biến nhất được thấy trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là những thay đổi trong EGFR (thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì), ALK (anaplastic lymphoma kinase) và gen ROS1. Một số đột biến có thể được điều trị bằng các loại thuốc được gọi là liệu pháp nhắm mục tiêu , nhưng một số khác chưa có sẵn một liệu pháp nhắm mục tiêu .

Protein

  • Một số protein được tìm thấy trong một số loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ cho thấy rằng ung thư có thể đáp ứng với liệu pháp miễn dịch . Chúng bao gồm các protein được gọi là PD-1 và PD-L1.

Bỏ hút thuốc

  • Nhiều người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi đã ngừng hút thuốc, thường là nhiều năm trước và một số người chưa bao giờ hút thuốc.
  • Nếu bạn là người hút thuốc, các bác sĩ sẽ khuyên bạn nên ngừng hút thuốc trước khi bắt đầu điều trị ung thư phổi. Điều này là do hút thuốc có thể làm cho việc điều trị kém hiệu quả và tác dụng phụ tồi tệ hơn.
Bỏ thuốc lá
Bỏ thuốc lá

Hy vọng qua bài chuẩn đoán ung thư phổi trên bạn sẽ hiểu hơn về các cách chuẩn đổi để có được kết quả chính xác. Tuy nhiên, khi phát hiện các triệu chứng ung thư phổi bạn nên liên hệ ngay đến bác sĩ hoặc loại bỏ các thói quen không tốt ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.

Nguồn tham khảo:

https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/lung-cancer/lung-cancer-diagnosis

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/lung-cancer/diagnosis-treatment/drc-20374627