Thuốc Piracetam được bào chế từ hoạt chất Piracetam và lượng tá dược vừa đủ trong một viên nang, viên nén bao phim, viên nang cứng, một lọ dung dịch tiêm, dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
Công dụng
Thuốc Piracetam bao gồm một số công dụng sau:
Tác dụng hưng phấn giúp tác động và cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh
Có khả năng tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh bao gồm: Dopamin, acetylcholin, noradrenalin… Thuốc có khả năng tác động làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh. Đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình cải thiện môi trường chuyển hóa giúp các tế bào thần kinh hoạt động một cách tốt nhất
Trên thực nghiệm, thuốc Piracetam có khả năng bảo vệ và chống lại những rối loạn chuyển hóa xảy ra bởi sự thiếu hụt lượng máu cục bộ nhờ khả năng làm tăng đề kháng của não đối với những trường hợp thiếu oxy
Thuốc Piracetam có tác dụng làm tăng sự huy động. Đồng thời sử dụng glucose mà không cần đến hoặc phụ thuộc vào sự cung cấp oxy. Bên cạnh đó thuốc còn có tác dụng duy trì tổng hợp năng lượng ở não và tạo thuận lợi cho con đường pentose
Thuốc Piracetam có công dụng làm tăng giải phóng dopamin. Bên cạnh đó thuốc còn rất tốt cho việc hình thành trí nhớ
Thuốc Piracetam không có tác dụng gây ngủ, giảm đau, an thần, hồi sức
Trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường, thuốc có tác dụng làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và giúp phục hồi khả năng đi qua các mao mạch. Ngoài ra thuốc còn có công dụng làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu
Tác dụng chống giật run cơ ở thuốc tương đối cao.
Chỉ định của Piracetam
Ðiều trị triệu chứng chóng mặt.
Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
Ðột quỵ thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có những tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở những người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được dùng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não). Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
Ðiều trị nghiện rượu.
Ðiều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm). Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
Thuoc piracetam 400mg
Chống chỉ định của Piracetam
Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
Người mắc bệnh Huntington.
Người bệnh suy gan.
Liều dùng thuốc Piracetam
Người lớn:
Liều thông thường là 7,2 g/ ngày, chia đều ra thành 2-3 lần. Sau 4 ngày có thể tăng liều nhưng không được phép quá 20g/ ngày.
Tùy từng mục đích sử dụng thuốc mà liều dùng của thuốc cũng sẽ khác nhau. Vì thế bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ kĩ càng trước khi quyết định sử dụng thuốc.
Trẻ em dưới 16 tuổi:
Có thể không an toàn, cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Thận trọng
Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml thì cần phải điều chỉnh liều:
Hệ số thanh thải creatinin là 60 – 40 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,25 – 1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin là 40 – 20 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,7 – 3,0 mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25 – 42 giờ): Dùng 1/4 liều bình thường.
Thời kỳ mang thai
Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng piracetam cho người cho con bú.
Tương tác thuốc
Hiện tại chưa có báo cáo và nghiên cứu nào về sự tương tác thuốc có thể gặp phải khi bạn đồng thời điều trị bệnh khác khi sử dụng Piracetam, nên để đảm bảo an toàn nhất trong quá trình sử dụng, tốt nhất bạn nên kê khai những loại thuốc mình đang sử dụng và đưa cho bác sĩ xem xét rồi lắng nghe tư vấn.
Bảo quản thuốc Piracetam
Piracetam nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng và không quá 30 độ C. Nên tránh để thuốc ở những nơi có độ ẩm cao hoặc tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Như vậy trên đây MedSVIT đã chia sẻ những thông tin về thuốc Piracetam một cách đầy đủ và chi tiết rồi. Hi vọng những thông tin bổ ích trên đây sẽ giúp cho các bạn có những thông tin bổ ích nhất.
Đau là một trong những triệu chứng thường gặp nhất, không chỉ với bệnh nhân nội trú mà cả với bệnh nhân ngoại trú. Việc sử dụng thuốc giảm đau hợp lý không chỉ giúp điều trị bệnh lý, cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn góp phần giúp bệnh nhân tăng tuân thủ điều trị
Thuốc giảm đau nhóm 1
Thuốc giảm đau nhóm 1 (paracetamol), aspirin và các NSAID) có khả năn dung nạp tương đối tốt. Các thuốc này không gây ra sự phụ thuộc về thể chất hoạt tinh thần và tất cả điều có một tác dụng trần. Đối với các cơn đau cấp tính có cường độ nhẹ đến trung bình, hiệu quả giảm đau gần như tương tự. Trong quá trình sử dụng thuốc, cần lưu ý một số tác dụng không mong muốn tiềm ẩn
Paracetamol
Paracetamol là thuốc cơ bản trong điều trị các cơn đau từ nhẹ đến trung bình cũng như trong các trường hợp cần hạ sốt. Paracetamol hiện được coi là thuốc giam đau cơ sở, được sử dụng ưu tiên cho cả người lớn và trẻ em do có cân bằng lợi ích/ nguy cơ tốt
Paracetamol ít có nguy cơ tương tác thuốc. Một tương tác thường được nhấn mạnh trong các tờ thông tin sản phẩm là tương tác giữa paracetamol với thuốc chống đông đường uống làm tăng tác dụng cuẩ các thuốc chống đông đường uống và nguy cơ chảy máu khi dùng paracetamol với liều tối đa (4g/ngày) trong ít nhất 4 ngày
Paracetamol có thể sử dụng được cho phụ nữ mang thai và cho con bú ở liều khuyến cáo trong thời gian ngắn. Thuốc cũng có thể được dùng theo đường tĩnh mạch. Tốc độ giảm đau nhanh của thuốc khi sử dụng đường dùng này cho phép điều trị đau cấp tính, đặc biệt đối với các cơn đau hậu phẫu thuật.
Acid acetylsalicylic (Aspirin)
Acid acetylsalicylic vừa là thuốc hạ sốt, chống viêm, vừa là một thuốc giảm đau được chỉ định trong các trường hợp đau mức độ nhẹ đến trung bình. Thuốc được sử dụng khá phổ biến trong bệnh thấp khớp để được điều trị các triệu chứng viêm và đau
Aspirin có nhiều chống chỉ định, bao gồm: quá mẫn với thuốc, bệnh nhân có tiền sử hen do sử dụng salicylate hoặc các thuốc có cơ chế tác dụng tương tự bao gồm NSAID, phụ nữ ở 3 tháng cuối của thai kỳ và đang cho con bú, bệnh nhân có loét dạ dày tá tràng giai đoạn tiến triển, các bệnh liên quan đến rối loạn yếu tố đông máu, suy gan nặng, suy giảm chức năng thận, suy tim không kiểm soát, bệnh nhân sử dụng methotrexate ở liều cao hơn 15mg/ tuần hoặc các thuốc chống đông đường uống khi đang dùng aspirin liều cao trong các bệnh lý về khớp
Các NSAID không phải loại salicylat
Các thuốc nhóm này được sử dụng đầu tay với liều cao để đạt hiệu quả chống viêm và liều thấp hơp trong các trường hợp đau nhẹ và trung bình: đau rang, đau đầu, đau nữa đầu, chấn thương nhẹ, đau vùng tai mũi họng
Kết hợp các thuốc này với các thuốc giảm đau mạnh thậm chí có thể tăng hiệu quả trong điều trị đau do ung thư
Floctafenin
Floctafenin là thuốc được sử dụng thuần túy với tác dụng giảm đau và chỉ dùng theo đường uống dưới dạng viêm nén 200mg.
Liều dùng của thuốc lầ 1 viên/lần, có thể uống liều tiếp theo niếu cần, nhưng không vượt quá 4 viên/ngày
Cần tuân thủ khoảng cách tối thiểu giữa hai lần dùng là 4-6 giờ. Trong trường hợp đau nặng, có thể uống luôn 2 viên, sau đó khi đảm bảo khoảng cách tối thiểu, uống tiếp 1 viên nếu cần và khống vượt quá 4 viên/ngày
Thuốc có một số phản ứng bất lợi với tần suất rất hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, cần ngừng thuốc ngay. Thực tế đã ghi nhận một số trường hợp xảy ra các phản ứng dị ứng ở mức độ khác nhau, từ mẫn ngứa trên da đến sốc. Các phản ứng này có thể xuất hiện các triệu chứng dị ứng nhẹ, ngứa ran ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, mẩn đỏ đột ngột ở da mặt hoặc cổ, phát ban, ngứa họng, cảm giác mệt mỏi.
Nefopam
Nefopam là một thuốc giảm đau dạng ống tiêm chứa 20mg để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp để điều trị triệu chứng các cơn đau cấp tính, bao gồm cả đau sau phẩu thuật. Thuốc có cấu trúc hóa học khác với các thuốc giảm đau thông thường, không có tác dụng chống viêm hoặc hạ sốt và không gây ức chế hô hấp. Tuy nhiên thuốc có hoạt tính kháng acetylcholine nên chống chỉ định cho người bệnh có tiền sử rối loạn co giật nguy cơ bí tiểu liên quan đến tuyến tiền liệt, glaucoma góc đóng và suy mạch vành. Phản ứng bất lợi thường gặp của nefopam là buồn nôn và nôn.
Thuốc giảm đau nhóm 2
Các thuốc giảm đau nhóm 2 bao gồm các thuốc có cơ chế tương tự morphin nhưng tác dụng giảm đau yếu hơn. Đây là các opioid yếu, thường sử dụng kết hợp với paracetamol. Việc kết hợp này đem lại hiệu quả giảm đau tốt nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ tác dụng không mong muốn của cả hai hoạt chất liên quan
Thuốc giảm đau nhóm 2 được dành riêng cho những cơn đau trùng bình đến dữ dội. Thuốc có thể tích hợp ít nhất trong ba tình huống:
Điều trị thất bại hay không có hiệu quả khi dùng một thuốc giảm đau nhóm 1
Điều trị tức thì trong các tình huống bệnh lý có cơn đau (sau chấn thương, phẫu thuật,…)
Điều trị thay thế bằng đường uống sau khi sử dụng morphin đường tiêm
Codein
Coidein là một opioid yếu, chuyển hóa nhanh thành morphin trong cơ thể với tỷ lệ 10%. Do vậy, thuốc có thời gian tác dụng tương đương dài với hiệu lực bằng 1/5 so với morphin.
Codein kết hợp với paracetamol hoặc aspirin trong nhiều trường hợp để tăng cường tác dụng giảm đau
Một số lưu ý khi sử dụng codein
Chống chỉ định codein trong một số trường hợp quá mẫn với thuốc, ho có đờm, nghiện ma túy, tình trạng phụ thuộc opioid, suy hô hấp, hen, suy tim nặng, thời kỳ mang thai và cho con bú
Ở liều điều trị tác dụng không mong muốn của codein tương tự như opioid khác , mặc dù hiếm gặp và nhẹ hơn, táo bón, buồn ngủ, chống mặt, buồn nôn, nôn. Đặc biệt đã ghi nhận được báo cáo trường hợp co thắt phế quản, dị ứng hoặc suy hô hấp.
Tramadol
Tramadol được chỉ định trong các cơn đau mức độ trung bình đến nặng. Ở liều điều trị, đây là một thuốc giảm đau trung ương hiệu quả dựa trên các tác dụng hiệp đồng thông qua 2 cơ chế:
Tác dụng tương tự các opioid thông qua việc gắn vào thụ thể u của opoid
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương do ức chế tái thu hồi noradrenalin và serotonin, do đó kiểm soát được sự truyền tín hiệu đau về thần kinh trung ương.
Khi sử dụng ở liều điều trị , thuốc ít tác động trên tiêu hóa, ít ức chế hô hấp so với morphin
Hiệu lực giảm đau của tramadol bằng khoảng cách 1/10 đến 1/6 morphin
Khi sử dụng kết hợp với các thuốc giảm đau nhóm 1, hiệu lực giảm đau của thuốc được tương cường
Tramadol có một số chống chỉ định bao gồm: tiền sử quá mẫn với tramadol, các opioid, ngộ độc cấp tính hoặc dùng quá liều các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau khác), suy hô hấp nặng, suy tế bào gan nặng, trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ cho con bú trong trường hợp điều trị kéo dài, động kinh mất kiểm soát, kết hợp các thuốc ức chế men mono-aminoxidase (IMAO) không chọn lọc, IMAO chọn lọc nhóm A (moclobenmid, toloxaton), IMAO chọn lọc nhóm B (selegilin), kháng sinh linezolid
Tramadol chỉ nên sử dụng sai khi được đánh giá cẩn thận cân bằng lợi ích/ nguy cơ dựa trên bản chất cơn đau và đặc điểm bệnh nhân.
Cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng áp lực nội sọ, chấn thương sọ não, hôn mê chưa xác định nguyên nhân rõ ràng, rối loạn trung tâm hô hấp hoặc rối loạn chức năng hô hấp.
Tramadol có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn, rối loạn thần kinh – tâm thần (tùy thuộc vào đáp ứng cá thể thường gặp ở người cao tuổi), có thể gây lẫn lộn, ảo giác, hoang tưởng, cơn co giật khi sử dụng liều cao hoặc đồng thời với các thuốc làm giảm ngưỡng kích thích gây động kinh.
Cân nhắc khi dùng đồng thời: thuốc giảm đau cùng tác dụng lên thụ thể morphin, các thuốc giảm ho tương tự morphin các thuốc giảm ho morphin (codein, ethylmorphin), benzodiazepine, barbiturate, các thuốc an thần khác, thuốc ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin, venlafaxine, thuốc giảm ngưỡng co giật, thuốc an thần kinh, mefloquin và bupropion
Thuốc giảm đau nhóm 3
Trong một thời gian dài , các opioid mạnh , đặc biệt là morphin không được sử dụng đúng mức trong thực hành do lo ngại suy hô hấp và gay nghiện.
Khi sử dụng theo đơn và mục đích giảm đau, nguy cơ dung nạp và nguy cơ gây nghiện của các thuốc này được hạn chế.
Các thuốc giảm đau nhóm 3, còn gọi opioid mạnh, được chia thành 3 nhóm: chất chủ vận toàn phần (morphin), chất chủ vận từng phần (buprenorphine) và chất đối kháng (nalbuphin).
Nguyên tắc chung là không bao giờ được kết hợp chất chủ vận từng phần có tác dụng đối kháng của các thuốc.
Thuốc giảm đau opioid
Morphin
Morphin đươc coi là thuốc tham chiếu trong nhóm thuốc giảm đau mạnh, mặc dù cường độ tác dụng của morphin không phải là mạnh nhất.
Morphin thích hợp cho các trường hợp đau dai dăng, dữ dội hay khó điều trị
Cân thay đổi một số quan niệm thường gặp về morphin gây ra nỗi sợ hãi vô cớ cho bệnh nhân và cản trở tiếp cận điều trị
Thực tế trong bối cảnh điều trị , thuốc không gây ảo giác , không gây phụ thuộc và không cần và không cần hạn chế sử dụng trên các bệnh nhân giai đoạn cuối. Tuy nhiên sử dụng thuốc không, sử dụng thuốc không hợp lý luôn kèm theo nguy cơ lệ thuộc thuốc
Nên ưu tiên sử dụng đường uống. Liều khởi đầu thông thường là 60mg/ngày, tiếp theo cần do liều để xác định mức liều thấp nhất có hiệu quả.
Cách đơn giản nhất là sử dụng morphin dạng tác dụng nhanh mỗi 4 giờ và chỉnh liều mỗi 8 giờ bằng cách tăng liều từ 30% đến 50%. Giữa các lần dùng thuốc theo giờ cố định , có thể bổ sung liều trung gian hay liều dự phòng nếu vẫn có yêu cầu giảm đau
Tổng liều hàng ngày đã sử dụng là cơ sở tính liều cho ngày hôm sau và cho 2-3 ngày tiếp theo cho đến khi ổn định, nên chuyển đổi sang sử dụng dạng giải phóng kéo dài. Cần xác định lại liều tối ưu bất cứ khi nào có sự thay đổi về nguyên nhân đau. Không có giới hạn tối đa liều morphin cho tất cả đường dùng.
Chống chỉ định sử dụng morphin trong trường hợp: quá mẫn với thuốc, trẻ em dưới 6 tuổi suy hô hấp mất bù, suy gan nặng, bệnh cấp tính, động kinh không kiểm soát, phụ nữ cho con bú và khi khôi phục hoặc tiếp tục một phác đồ điều trị kéo dài sau khi sinh con.
Morphin tiềm ẩn nhiều nguy cơ tương tác thuốc. Do đây là một thuốc gây ức chế mạnh trên hệ thần kinh trung ương, không nên kết hợp với các thuốc tác dụng tương tự opioid, thuốc an thần, babiturat, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng sinh histamine H1, thuốc hạ huyết áp trung ương, baclofen và thalodomid
Trong khi dùng morphin không nên uống rượu
Các chống chỉ định dùng đồng thời: buprenorphine và nalbuphin do cạnh tranh với morphin, làm mất tác dụng của thuốc và có thể gây ra hôi chứng cai thuốc.
Một số điểm lưu ý khi sử dụng thuốc
Cần điều trị thêm bằng dạng giải phóng tức thì khi sử dụng cơn đau đột ngột
Chú ý nguy cơ suy hô hấp, có thể tồn tại dai dẳng kể cả sau khi ngừng thuốc giải phóng kéo dài và thường gặp ở các bệnh nhân có bệnh phổi mãn tính. Tình trạng giảm thông khí nặng,đe dọa tính mạng, có thể xảy ra trên trẻ nhỏ chưa bao giờ sử dụng opioid
Nguy cơ tăng áp lực nội sọ, có thể dẫn đến mất ý thức hoặc hôn mê.
Nguy cơ hạ huyết áp, đặc biệt trong trường hợp giảm thể tích tuần hoàn
Nguy cơ co giật không do động kinh ở bệnh nhân nhược cơ
Suy gan và suy thận
Hấp thu fentanyl có thể tăng lên ở bệnh nhân tiếp xúc với nhiệt
Thời gian bán thải của fentanyl kéo dài ở bệnh nhân cao tuổi
Lưu ý khi sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên dùng cho phụ nữ có thai do thiếu dữ liệu về độ an toàn trên đối tượng này
Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì thuốc vào được sữa mẹ
Tác hại của việc sử dụng bừa bãi thuốc kháng viêm không Streroid ( NSAIDs) như thế nào, phân loại nhóm nhỏ thuốc kháng viêm không streeoid loại nào nên sử dụng phù hợp với bệnh nhân nào cùng tìm hiểu ngay nào.
NSAIDs là gì?
Thuốc kháng viêm không steroid NSAIDs là tên viết tắt của non-steroidal anti-inflamatoy drug hay còn gọi là thuốc kháng viêm không chứa cấu trúc steroid.
Thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau, kháng viêm không có cấu trúc steroids.
nhom thuoc khang viem khong streroid
NSAIDs được chỉ định trong các trường hợp cụ thể nào?
NSAIDs thường được sử dụng để điều trị các trường hợp đau, viêm cấp hoặc mạn tính. Ngoài ra, một số thuốc được sử dụng ngăn ngừa ung thư trực tràng, chống đông vón tiểu cầu và trong bệnh lý tim mạch.
Nhìn chung, NSAIDs được chỉ định trong các bệnh lí sau:
Bệnh thấp khớp, viêm khớp dạng thấp
Các bệnh tự miễn
Tình trạng gout cấp
Đau bụng kinh
Trường hợp gây đau xương do ung thư di căn
Đau đầu
Các cơn đau nhẹ và vừa do chấn thương hoặc viêm mô
Sốt
Tắc ruột
Cơn đau quặn thận
Chống kết tập tiểu cầu
Phân loại nhóm nhỏ trong thuốc kháng viêm không steroid NSAIDs
Aspirin thuốc kháng viêm không streroid
Ngoài tác dụng giảm đau, hạ sốt, kháng viêm, aspirin còn có thêm tác dụng ngăn cản kết tập tiểu cầu.
Bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng phụ như loét dạ dày, xuất huyết dạ dày ….
Do đó hiện nay, aspirin ít được sử dụng để giảm đau và thường được dùng để chống kết tập tiểu cầu ở các bệnh nhân có nguy cơ tim mạch với liều thấp.
aspirin nhom thuoc khang viem khong streroid
NSAIDs có tác dụng giảm đau nhưng ảnh hưởng lên tiêu hóa
Diclofenac và Ibuprofen: Có tác dụng giảm đau mạnh hơn aspirin, nhưng đồng thời tác dụng phụ như loét dạ dày, xuất huyết dạ dày… cũng nặng hơn.
Một số hoạt chất khác như: naproxen, ketoprofen…. cũng tương tự như các hoạt chất trên.
Nhóm NSAIDs có thể giúp giảm đau, kháng viêm hiệu quả nhưng giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa
Meloxicam thuộc nhóm thuốc kháng viêm không streroid
Đã có bằng chứng chứng minh meloxicam giúp giảm đau và giảm tình trạng cứng khớp trên bệnh nhân thoái hóa khớp, cải thiện các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.
Meloxicam ít gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, tim mạch so với diclofenac, piroxicam và celecoxib.
Celecoxib, rofecoxib, valdecoxib… nhóm thuốc kháng viêm không streroid
Giảm các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa so với aspirin hay diclofenac.
Tuy nhiên, những ảnh hưởng của các hoạt chất này trên tim mạch, thận vẫn còn đang được nghiên cứu.
Rofecoxib và valdecoxib đã rút khỏi thị trường năm 2004 do nhiều nghiên cứu cho thấy có tác dụng phụ liên quan đến tai biến về tim mạch và valdecoxib còn gây các phản ứng da nghiêm trọng
NSAIDs sẽ không được sử dụng trên những đối tượng nào sau đây?
Loét dạ dày – tá tràng.
Rối loạn đông máu.
Suy gan, suy thận.
Phụ nữ có thai.
Dị ứng với NSAID.
Cách dùng và liều dùng của thuốc kháng viêm không streroid
Nên bắt đầu điều trị với thuốc có ít tác động phụ nhất.
Lựa chọn thuốc trong nhóm dựa trên tình trạng cụ thể của từng người bệnh.
Thận trọng ở các đối tượng có nguy cơ: đã từng bị bệnh về dạ dày, tim mạch, bị dị ứng, suy gan, suy thận, đối tượng đặc biệt như: người già, phụ nữ có thai… và chỉ định thuốc sau khi đánh giá và cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi dùng thuốc.
Bệnh nhân nên khởi đầu bằng liều thấp nhất, không vượt liều tối đa và duy trì liều tối thiểu có hiệu quả. Sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể.
Đồng thời, bệnh nhân phải theo dõi các tai biến dạ dày, gan, thận, máu, dị ứng…
Lưu ý, không sử dụng đồng thời 2 hoặc nhiều thuốc NSAID vì không những không tăng hiệu quả mà còn gây tăng nguy cơ gặp tác động không mong muốn.
Đường tiêm bắp dùng hằng ngày. Tuy nhiên, để tốt hơn thì nên dùng đường uống do thuốc được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa.
Thuốc Aclastalà thuốc điều trị loãng xương. Tại bài viết này, ASIA GENOMICS cung cấp các thông tin chuyên sâu về thuốc. Một sản phẩm nổi bật trong danh mục thuốc bệnh lý về loãng xương được đội ngũ bác sĩ và dược sĩ của chúng tôi tin dùng.
Thông tin thuốc Aclasta
✅ Thương hiệu
⭐ Aclasta
✅ Thành phần hoạt chất
⭐ Zoledronic Acid
✅ Hãng sản xuất
⭐ Novartis Pharma Stein AG
✅ Xuất sứ
⭐ Thụy Sĩ
✅ Hàm lượng
⭐ 250mg
✅ Dạng
⭐ Dung dịch truyền tĩnh mạch
✅ Đóng gói
⭐ Hộp 1 chai 100ml
✅ Hạn sử dụng
⭐ 36 tháng
Aclasta 5mg/100ml là thuốc gì?
Aclasta là một loại thuốc dựa trên axit zoledronic, thuộc nhóm thuốc gọi là bisphosphonates.
Aclasta được chỉ định ở nam giới trưởng thành và phụ nữ sau mãn kinh để điều trị chứng loãng xương.
Thuốc Aclasta là gì
Aclasta 5mg/100ml có tác dụng gì?
Aclasta là một loại thuốc thuộc nhóm bisphosphonate dùng để điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh và nam giới trưởng thành bị loãng xương hoặc loãng xương do điều trị bằng corticosteroid dùng để điều trị viêm.
Aclasta cũng được chỉ định ở người lớn để điều trị bệnh Paget về xương, một tình trạng tái tạo xương nhanh chóng và quá mức.
Cách hoạt động của thuốc Aclasta
Axit zoledronic thuộc họ thuốc được gọi là bisphosphonates. Nó được sử dụng để điều trị bệnh xương của Paget. Nó cũng được sử dụng để điều trị loãng xương ở nam giới, để điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, và để điều trị và ngăn ngừa loãng xương do thuốc steroid.
Thông thường, cơ thể duy trì sự cân bằng giữa các quá trình phá vỡ xương và xây dựng nó. Trong bệnh Paget và bệnh loãng xương, sự cân bằng này trở nên rối loạn do quá nhiều xương bị phá vỡ.
Thuốc này có thể có sẵn dưới nhiều tên thương hiệu hoặc dưới nhiều hình thức khác nhau. Bất kỳ tên thương hiệu cụ thể của thuốc này có thể không có sẵn trong tất cả các hình thức hoặc được chấp thuận cho tất cả các điều kiện được thảo luận ở đây
Bác sĩ của bạn có thể đã đề nghị thuốc này cho các điều kiện khác với những điều được liệt kê trong các bài viết thông tin thuốc.
Zoledronic Acid còn là thành phần của thuốc ung thư Zometa.
Cách dùng và liều dùng thuốc Aclasta như thế nào?
Liều dùng
Liều Aclasta được khuyến cáo trong điều trị loãng xương là 5 mg tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch mỗi năm một lần. Truyền dịch kéo dài ít nhất 15 phút. Trong trường hợp mới bị gãy xương hông , nên dùng thuốc hai tuần trở lên sau khi phẫu thuật sửa chữa gãy xương hông.
Điều quan trọng là phải bổ sung canxi và vitamin D theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều Aclasta thông thường để điều trị bệnh Paget là 5 mg, tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch mỗi năm một lần. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên bổ sung canxi và vitamin D trong ít nhất 10 ngày đầu sau khi dùng thuốc.
Trong trường hợp vô tình uống phải Aclasta liều cao, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Liều dùng thuốc Aclasta bao nhiêu
Cách dùng thuốc Aclasta
Liều lượng và thời gian điều trị bằng Aclasta phải được bác sĩ xác định dựa trên loại bệnh lý và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.
Dung dịch bào chế dược phẩm để tiêm truyền được nhân viên y tế có trình độ chuyên môn tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch.
Nếu có bất kỳ nghi ngờ hoặc không chắc chắn nào về cách dùng, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Quên liều thuốc Aclasta
Nếu bạn quên một liều hãy uống ngay sau khi nhớ ra, nếu đã gần liều tiếp theo hãy bỏ qua liều đã quên.
Không nên quên hai liều liên tiếp và tuyệt đối không dùng gấp đôi liều để bù lại lượng đã quên.
Gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ nhiều hơn một liều thuốc.
Quá liều lượng của Aclasta
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức hoặc liên hệ với bác sĩ nếu nghi ngờ quá liều thuốc này.
Đem theo đơn thuốc và hộp thuốc cho bác sĩ xem.
Khi nào không nên sử dụng Aclasta?
Aclasta không được sử dụng:
Nếu bạn bị dị ứng với axit zoledronic, các bisphosphonate khác hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc này
Nếu bạn bị hạ canxi máu (tức là nếu lượng canxi trong máu của bạn quá thấp)
Nếu bạn có vấn đề nghiêm trọng về thận
Nếu bạn đang mang thai.
Nếu bạn đang cho con bú.
Aclasta có tác dụng phụ nào?
Giống như tất cả các loại thuốc, Aclasta có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng gặp phải. Các tác dụng phụ liên quan đến lần truyền đầu tiên rất phổ biến, nhưng ít phổ biến hơn sau những lần truyền tiếp theo và mối quan tâm:
Sốt
Ớn lạnh
Đau cơ hoặc khớp
Đau đầu
Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm:
Rung tâm nhĩ
Sưng, đỏ, đau và ngứa mắt hoặc nhạy cảm với ánh sáng
Đau tai
Nhiễm trùng tai
Đau ở miệng hoặc hàm
Hoại tử xương
Rối loạn thận
Sốt
Chóng mặt
Đau nhức
Buồn nôn ói mửa
Bệnh tiêu chảy
Đau lưng dưới
Các triệu chứng giống như cúm
Mệt mỏi, yếu đuối
Cúm
Mất ngủ
Ăn mất ngon
Nhiễm trùng đường hô hấp trên
Sự rung chuyển
Chóng mặt
Ho
Khó thở
Đổ quá nhiều mồ hôi
Đau bụng
Ợ nóng dạ dày
Phát ban
Bệnh đau răng
Gãy xương đùi bất thường
Phản ứng dị ứng
Táo bón
Tăng huyết áp
Ngất
Đau cổ
Một lưu ý khác khi sử dụng thuốc
Tránh sử dụng Aclasta trong các điều kiện sau:
Dị ứng với hoạt chất hoặc các thành phần khác của thuốc
Dị ứng với các bisphosphonates khác
Hạ canxi máu
Vấn đề về thận nghiêm trọng
Một tác dụng không mong muốn được gọi là hoại tử xương hàm đã được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi ở những bệnh nhân được điều trị bằng Aclasta. Hoại tử xương cũng có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị.
Điều quan trọng là cố gắng ngăn ngừa sự khởi phát của hoại tử xương hàm vì đây là một tình trạng đau đớn và khó điều trị, vì vậy trước khi điều trị bằng Aclasta , hãy liên hệ với bác sĩ nếu bạn:
Bất kỳ vấn đề về miệng hoặc răng
Nhổ răng theo kế hoạch
Người hút thuốc
Bệnh ung thư
Dùng corticosteroid
Trong quá trình điều trị, bạn phải giữ vệ sinh răng miệng tốt và khám răng định kỳ. Kiểm tra xem răng giả có được cố định đúng cách hay không.
Ngoài ra, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề nào với miệng hoặc răng , chẳng hạn như răng lung lay, đau, sưng tấy hoặc vết loét không lành được.
Thông báo cho bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị bằng Aclasta nếu bạn:
Vấn đề về thận, thậm chí cả những vấn đề trong quá khứ
Không thể bổ sung canxi hàng ngày
Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến cận giáp ở cổ
Loại bỏ các phần của ruột
Điều trị bằng bất kỳ loại thuốc nào có chứa axit zoledronic
Bác sĩ nên yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng thận của bạn trước mỗi lần truyền thuốc. Điều quan trọng là phải uống ít nhất hai ly chất lỏng trong vòng vài giờ trước khi điều trị bằng Aclasta.
Thuốc không được khuyến cáo dưới 18 tuổi. Thông báo cho bác sĩ của bạn về việc điều trị, thậm chí là gần đây, với bất kỳ loại thuốc nào khác, ngay cả những loại thuốc không cần kê đơn. Đặc biệt là aminoglycoside hoặc thuốc lợi tiểu.
Tương tác thuốc Aclasta
Thuốc lợi tiểu.
Kháng sinh như amikacin (Amikin), gentamicin (Garamycin), kanamycin (Kantrex), neomycin (Mycifradin, Neo-Fradin, Neo-Tab), netilmicin (Netromycin), streptomycin, tobramycin (Nebcin, Tobi).
Các loại thuốc khác có thể gây hại cho thận của bạn, chẳng hạn như pentamidine (Nebupent), tacrolimus (Prograf), amphotericin B (Fungizone, AmBisome, Amphotec, Abelcet), capreomycin (Capastat), rifampin (Rifadin, Rimactane, Rifater), vancomycin (Vancocin, Vancoled), acyclovir (Zovirax), adefovir (Hepsera), cidofovir (Vistide), hoặc foscarnet (Foscavir).
Thuốc điều trị ung thư như aldesleukin (Proleukin), carmustine (BiCNU, Gliadel), cisplatin (Platinol), ifosfamide (Ifex), oxaliplatin (Eloxatin), plicamycin (Mithracin), streptozocin (Zanosar), thalidomide (Vesanoid), Thalomid).
Danh sách này không đầy đủ và có thể có các loại thuốc khác có thể tương tác với Aclasta. Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn sử dụng.
Có nên dùng thuốc Aclasta cho phụ nữ có thai và cho con bú?
Nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng mình có thể đang mang thai hoặc dự định có thai hoặc đang cho con bú, hãy hỏi bác sĩ để được tư vấn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Việc sử dụng Aclasta không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai hoặc khi đang cho con bú.
Bảo quản thuốc Aclasta ra sao?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng được kiểm soát 15 ° – 30 ° C
Bảo vệ thuốc này khỏi ánh sáng và độ ẩm.
Không được dùng thuốc quá thời hạn sử dụng có ghi bên ngoài hộp thuốc.
Không được loại bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác thải gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy bỏ những thuốc không dùng này. Điều này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Thuốc Aclasta giá bao nhiêu? Mua ở đâu uy tín?
Trên thị trường hiện nay, thuốc Aclasta được bán với mức giá dao động trong khoảng từ 6.000.000 VNĐ đến 7.500.000 VNĐ với quy cách hộp 1 chai 100ml. Giá bán của thuốc Aclasta sẽ có sự dao động nhất định giữa các nhà thuốc, đại lý phân phối. Người dùng có thể tham khảo giá trực tiếp tại các nhà thuốc uy tín trên toàn quốc.
Thuốc Aclasta giá bao nhiêu
Câu hỏi thường gặp
1. Tác dụng phụ của Aclasta kéo dài bao lâu?
Hầu hết các triệu chứng này xảy ra trong ba ngày đầu sau khi dùng Aclasta. Hầu hết các triệu chứng này đều ở mức độ nhẹ đến trung bình và hết trong vòng ba ngày.
2. Tại sao không dùng Bisphosphonates?
Trong trường hợp điều trị bằng thuốc bisphosphonates, điều quan trọng là phải đánh giá bất kỳ biến chứng nào đối với răng: trên thực tế có thể có nguy cơ hoại tử xương hàm hoặc xương hàm khi dùng các loại thuốc này.
3. Tên của loại thuốc điều trị loãng xương mới nhất là gì?
Thành phần hoạt chất của thuốc là Romosozumab , thuốc đầu tiên trong nhóm thuốc mới có khả năng ngăn ngừa gãy xương do loãng xương ở phụ nữ có nguy cơ cao. Loại thuốc mới hoạt động thông qua cơ chế không chỉ ngăn chặn tình trạng mất xương mà còn thúc đẩy quá trình hình thành xương mới và trẻ.
4. Làm thế nào có thể điều trị loãng xương mà không cần dùng thuốc?
Một trong những biện pháp tự nhiên hiệu quả nhất để chữa bệnh loãng xương một cách tự nhiên là hoạt động thể chất. Như chúng ta biết, vận động rất tốt cho cơ thể và tâm trí: nó cho phép bạn giữ dáng và thúc đẩy giải phóng endorphin, chất mang lại cảm giác hạnh phúc.
5. Thuốc điều trị loãng xương nào tốt nhất?
Các loại thuốc được sử dụng nhiều nhất để điều trị loãng xương là bisphosphonates (alendronate, Risedronate, axit zoledronic, ibandronate).
** Chú ý: Thông tin bài viết về thuốc Aclasta tại ASIA GENOMICSvới mục đích chia sẻ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.
Thuốc Augmentin chứa sự kết hợp của amoxicillin và clavulanate kali . Amoxicillin là một loại kháng sinh penicillin giúp chống lại vi khuẩn trong cơ thể. Clavulanate kali là một chất ức chế beta-lactamase giúp ngăn ngừa một số vi khuẩn kháng lại amoxicillin.
Augmentin là thuốc kháng sinh theo toa dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau do vi khuẩn gây ra, chẳng hạn như , viêm phổi , nhiễm trùng tai, viêm phế quản , nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng da.
Dược lực học của thuốc Augmentin
Nhóm dược lý: Sự kết hợp của penicillin, inc. thuốc ức chế beta-lactamase; Mã ATC: J01CR02.
Cơ chế hoạt động
Amoxicillin là một loại penicillin bán tổng hợp (kháng sinh beta-lactam) có tác dụng ức chế một hoặc nhiều enzyme (thường được gọi là protein gắn penicillin, PBPs) trong con đường sinh tổng hợp của peptidoglycan, là thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn. Sự ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến suy yếu thành tế bào, thường xảy ra sau đó là ly giải tế bào và chết.
Amoxicillin dễ bị thoái hóa bởi beta-lactamase được sản xuất bởi vi khuẩn kháng thuốc và do đó, phổ hoạt động của amoxicillin không bao gồm các sinh vật sản xuất các enzyme này.
Axit Clavulanic là một beta-lactam có cấu trúc liên quan đến penicillin. Nó làm bất hoạt một số enzyme beta-lactamase do đó ngăn chặn sự bất hoạt của amoxicillin. Chỉ riêng axit clavulanic không có tác dụng kháng khuẩn hữu ích trên lâm sàng.
Hình ảnh thuốc Augmentin (1)
Quan hệ dược động học / dược lực học
Thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu (T> MIC) được coi là yếu tố chính quyết định hiệu quả của amoxicillin.
Cơ chế kháng chiến: Hai cơ chế chính của kháng amoxicillin / axit clavulanic là:
Bất hoạt bởi những beta-lactamase của vi khuẩn mà bản thân chúng không bị ức chế bởi axit clavulanic, bao gồm cả loại B, C và D.
Thay đổi PBPs, làm giảm ái lực của tác nhân kháng khuẩn đối với mục tiêu.
Sự không thấm nước của vi khuẩn hoặc cơ chế bơm ra ngoài có thể gây ra hoặc góp phần kháng vi khuẩn, đặc biệt là ở vi khuẩn gram âm.
Công dụng Augmentin như thế nào?
Augmentin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau đây ở người lớn và trẻ em:
Viêm xoang do vi khuẩn cấp tính (được chẩn đoán đầy đủ)
Viêm tai giữa cấp
Các đợt cấp của viêm phế quản mãn tính (được chẩn đoán đầy đủ)
Thông tin thu được là viêm phổi
Viêm bàng quang
Viêm bể thận
Nhiễm trùng da và mô mềm đặc biệt là viêm mô tế bào, động vật cắn, áp xe răng nghiêm trọng với viêm mô tế bào.
Nhiễm trùng xương và khớp, đặc biệt là viêm tủy xương.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các chất kháng khuẩn thích hợp.
Chống chỉ định Augmentin thuốc với những ai?
Quá mẫn cảm với các hoạt chất, với bất kỳ penicillin hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê.
Lịch sử của một phản ứng quá mẫn ngay lập tức nghiêm trọng (ví dụ sốc phản vệ) với một tác nhân beta-lactam khác (ví dụ như một cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
Tiền sử vàng da / suy gan do amoxicillin / axit clavulanic.
Lưu ý trước khi sử dụng Augmentin
Thuốc Augmentin rất thường được bác sĩ chỉ định trong điều trị nhiễm trùng cho bệnh nhân. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đáp ứng tốt với thuốc.
Tuyệt đối không sử dụng thuốc Augmentin nếu bệnh nhân bị dị ứng với các thành phần của thuốc (amoxicillin và clavululate) hoặc từng mắc các vấn đề về gan do tác động của thuốc gây ra.
Những trường hợp bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các thuốc sau cũng không được sử dụng Augmentin: amoxicillin (spamox, curam, aumoxtine), ampicillin (unasyn, bipisyn, nerusyn), cloxacillin (faclacin, tazam), penicillin (ospen, benzathin penicillin).
Thành phần amoxicillin và clavulanate của Augmentin khả năng thẩm thấu vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh khi bú mẹ. Do đó, người mẹ tuyệt đối không sử dụng loại thuốc này trong thời kỳ cho con bú mà chưa được bác sĩ tư vấn và kê toa.
Liều dùng thuốc Augmentin như thế nào?
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Ngày 3 lần, mỗi lần uống một viên 500mg hoặc một gói 500mg.
Có thể khởi đầu bằng loại chích và tiếp tục điều trị bằng loại uống, trong trường hợp này, có thể tăng liều dùng đến 4 viên mỗi ngày.
Liều dung thuốc Augmentin uống mỗi ngày được đề nghị cho trẻ nhỏ là 40mg-50mg/kg/ngày chia làm 3lần. Không được vượt quá 15mg/kg/ngày acid clavulanic.
Liều dùng ở người suy thận
Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine >30ml/phút) Suy thận trung bình (Độ thanh thải creatinine 10-30 ml/phút).
Người lớn: Không thay dổi liều 500mg cho mỗi 12 giờ 500mg/ngày.
Trẻ em: Không thay đổi liều Tối đa 15mg/kg/ngày Tối đa 15mg/kg/ngày.
Để có tác dụng, kháng sinh phải dùng đúng theo liều chỉ định và đủ thời gian mà bác sĩ khuyên dùng. Khi hết sốt hoặc hết tất cả các triệu chứng khác, không có nghĩa là bạn hoàn toàn khỏi bệnh.
Việc cảm thấy mệt mỏi không phải tại uống kháng sinh mà chính do sự nhiễm trùng. Việc giảm liều hoặc ngưng thuốc sẽ không có tác dụng gì đối với cảm giác mệt mỏi và sẽ làm chậm việc lành bệnh.
Hình ảnh thuốc Augmentin (2)
Cách dùng thuốc Augmentin để đạt hiệu quả cao nhất
Augmentin viêm 500mg: Nên uống nguyên viên, không được nhai. Nếu có yêu cầu, có thể bẻ đôi viên và uống, không được nhai.
Augmentin gói 500mg và 250mg: theo các bước sau đây:
Xé góc bao và đổ bột vào trong 1 cái ly.
Đổ nước đầy vào trong bao thuốc.
Đổ nước từ bao thuốc vào ly.
Khuấy thuốc trong vài giây và uống ngay lập tức.
Nên dùng thuốc vào đầu bữa ăn.
Không được dùng Augmentin quá 14 ngày mà khômg xem xét lại.
Augmentin có tác dụng phụ nào?
Các tác dụng phụ phổ biến hơn của Augmentin bao gồm:
bệnh tiêu chảy
buồn nôn
phát ban da
viêm âm đạo (gây ra bởi các vấn đề như nhiễm trùng nấm men)
nôn
Những tác dụng phụ này có thể hết trong vài ngày hoặc vài tuần. Nếu chúng nặng hơn hoặc không biến mất, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Bảo quản thuốc Augmentin
Giữ thuốc trong thùng chứa mà nó đi vào và giữ chặt hộp chứa.
Không sử dụng Augmentin nếu con dấu ban đầu trên cửa container bị vỡ hoặc mất tích.
Vứt bỏ thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn (hết hạn). Thực hiện theo hướng dẫn của FDA về cách vứt bỏ thuốc không sử dụng một cách an toàn.
Giữ thuốc và tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em.
Aspirin là một loại thuốc giảm đau hàng ngày cho những cơn đau nhức như nhức đầu , đau răng và đau kinh nguyệt . Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị cảm lạnh và các triệu chứng “giống như cúm” , và hạ sốt (38C trở lên). Nó còn được gọi là axit acetylsalicylic.
Giới thiệu cơ bản về thuốc aspirin
Aspirin cũng có sẵn kết hợp với các thành phần khác trong một số phương thuốc trị cảm lạnh và cúm.
Bạn có thể mua hầu hết các loại aspirin từ các hiệu thuốc, cửa hàng và siêu thị. Một số loại chỉ có sẵn theo toa.
Nó có dạng viên hoặc thuốc đạn – thuốc mà bạn đẩy nhẹ vào hậu môn. Nó cũng là một loại gel cho loét miệng và vết loét lạnh.
Nếu bạn bị đột quỵ hoặc đau tim hoặc có nguy cơ cao bị đau tim, bác sĩ có thể khuyên bạn nên dùng aspirin liều thấp hàng ngày. Điều này khác với việc dùng aspirin để giảm đau. Chỉ dùng aspirin liều thấp nếu bác sĩ khuyên dùng. Đọc thông tin của chúng tôi về aspirin liều thấp .
Nên dùng thuốc aspirin như thế nào để hiệu quả nhất
Tốt nhất nên dùng thuốc aspirin với thức ăn. Bằng cách đó, bạn sẽ ít bị đau bụng hoặc đau dạ dày hơn.
Không bao giờ cho aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi (trừ khi bác sĩ kê toa). Nó có thể khiến trẻ có nhiều khả năng mắc một căn bệnh rất hiếm gặp nhưng nghiêm trọng gọi là hội chứng Reye .
Aspirin thường an toàn khi dùng thuốc giảm đau trong 6 tháng đầu của thai kỳ (tối đa 30 tuần). Nó không được khuyến cáo sau 30 tuần mang thai hoặc trong khi cho con bú.
Nhiều siêu thị, cửa hàng và hiệu thuốc bán aspirin nhãn hiệu riêng của họ.
Ai có thể và không thể dùng aspirin để giảm đau
Những trường hợp có thể dùng thuốc aspirin
Hầu hết những người từ 16 tuổi trở lên có thể dùng aspirin một cách an toàn.
Tuy nhiên, aspirin không phù hợp với một số người.
Những ai không nên dùng thuốc aspirin
Không bao giờ cho aspirin cho trẻ dưới 16 tuổi, trừ khi bác sĩ kê toa. Có một mối liên hệ có thể có giữa hội chứng aspirin và Reye ở trẻ em. Hội chứng Reye là một căn bệnh rất hiếm gặp có thể gây tổn thương gan và não nghiêm trọng.
Để đảm bảo aspirin như một loại thuốc giảm đau (bao gồm cả gel miệng) an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn có:
Dị ứng với aspirin hoặc thuốc giảm đau tương tự như ibuprofen
Từng bị loét dạ dày
Gần đây bị đột quỵ (mặc dù tùy thuộc vào loại đột quỵ bạn đã mắc phải, bác sĩ có thể khuyên bạn nên dùng aspirin liều thấp để phòng ngừa cơn khác)
Huyết áp cao (tăng huyết áp)
Khó tiêu
Hen suyễn hoặc bệnh phổi
Từng có vấn đề đông máu
Vấn đề về gan hoặc thận
Bệnh gút – nó có thể trở nên tồi tệ hơn đối với một số người dùng aspirin
Thời gian nặng – họ có thể nặng hơn
Nếu bạn đang mang thai, cố gắng mang thai hoặc nếu bạn muốn cho con bú, hãy kiểm tra với bác sĩ của bạn rằng nó an toàn cho bạn.
Dùng aspirin với thuốc giảm đau khác
Uống aspirin với paracetamol hoặc codein đều an toàn .
Nhưng không dùng aspirin với ibuprofen hoặc naproxen mà không nói chuyện với bác sĩ. Aspirin, ibuprofen và naproxen thuộc cùng một nhóm thuốc gọi là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Nếu bạn dùng chúng cùng nhau, aspirin cộng với ibuprofen hoặc naproxen có thể làm tăng khả năng bạn bị tác dụng phụ như đau dạ dày .
Nói chuyện với dược sĩ nếu bạn không chắc chắn về liều lượng và thời gian khi dùng aspirin với thuốc giảm đau khác.
Tác dụng phụ
Giống như tất cả các loại thuốc, aspirin có thể gây ra tác dụng phụ mặc dù không phải ai cũng dùng chúng.
Tác dụng phụ thường gặp
Tác dụng phụ thường gặp xảy ra ở hơn 1 trên 100 người. Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu các tác dụng phụ làm phiền bạn hoặc không biến mất:
Khó tiêu nhẹ
Dễ chảy máu hơn bình thường – vì aspirin làm tan máu bạn đôi khi có thể khiến bạn dễ chảy máu hơn. Ví dụ, bạn có thể bị chảy máu cam , dễ bầm tím hơn và nếu bạn tự cắt, chảy máu có thể mất nhiều thời gian hơn bình thường để dừng lại.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Nó hiếm khi xảy ra, nhưng một số người có tác dụng phụ nghiêm trọng sau khi dùng aspirin.
Gọi bác sĩ ngay nếu bạn nhận được:
Đỏ, phồng rộp và bong tróc da
Ho ra máu hoặc máu trong tiểu, poo hoặc nôn
Da vàng hoặc lòng trắng mắt của bạn chuyển sang màu vàng – đây có thể là dấu hiệu của các vấn đề về gan
Đau khớp ở tay và chân – đây có thể là dấu hiệu của nồng độ axit uric trong máu cao
Tay hoặc chân bị sưng – đây có thể là dấu hiệu của việc giữ nước
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng
Trong một số ít trường hợp, có thể có phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ) với aspirin.
Cách đối phó với tác dụng phụ
Sau đây là một số cách để đối phó tác dụng phụ do thuốc apirin gây ra
Khó tiêu nhẹ – uống với thức ăn. Nếu chứng khó tiêu vẫn không biến mất, đó có thể là dấu hiệu cho thấy aspirin đã gây loét dạ dày.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn – họ có thể kê toa một cái gì đó để bảo vệ dạ dày của bạn hoặc chuyển bạn sang một loại thuốc khác.
Chảy máu dễ dàng hơn bình thường – cẩn thận khi thực hiện các hoạt động có thể gây thương tích hoặc vết cắt. Có lẽ tốt nhất là ngừng làm các môn thể thao tiếp xúc như bóng đá, bóng bầu dục và khúc côn cầu trong khi bạn đang dùng aspirin.
Đeo găng tay khi bạn sử dụng các vật sắc nhọn như kéo, dao và dụng cụ làm vườn. Sử dụng dao cạo điện thay vì cạo ướt và sử dụng bàn chải đánh răng mềm và chỉ nha khoa sáp để làm sạch răng của bạn. Gặp bác sĩ nếu bạn lo lắng về bất kỳ chảy máu.
Lưu ý với các loại thuốc khác
Một số loại thuốc can thiệp vào cách thức hoạt động của aspirin.
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng những loại thuốc này trước khi bạn bắt đầu dùng aspirin :
Thuốc làm loãng máu hoặc ngăn ngừa cục máu đông như clopidogrel và warfarin – uống chúng với aspirin có thể gây ra vấn đề chảy máu
Thuốc giảm đau và viêm như ibuprofen và prednison
Các loại thuốc để ngăn chặn thải ghép nội tạng sau khi cấy ghép như ciclosporin và tacrolimus
Thuốc điều trị huyết áp cao như furosemide và ramipril
Digoxin, một loại thuốc cho các vấn đề về tim
Lithium, một loại thuốc cho các vấn đề sức khỏe tâm thần
Acetazolamide, cho một vấn đề về mắt gọi là bệnh tăng nhãn áp
Methotrexate, một loại thuốc dùng để ngăn chặn hệ thống miễn dịch phản ứng thái quá và đôi khi để điều trị một số loại ung thư
Thuốc trị tiểu đường, chẳng hạn như insulin và gliclazide
Trộn aspirin với các biện pháp thảo dược hoặc bổ sung
Aspirin có thể không kết hợp tốt với khá nhiều loại thuốc bổ và thảo dược. Aspirin có thể thay đổi cách chúng hoạt động và tăng khả năng tác dụng phụ của bạn.
Để an toàn, hãy nói chuyện với dược sĩ hoặc bác sĩ của bạn trước khi dùng bất kỳ loại thảo dược hoặc biện pháp thay thế nào với aspirin.
Durogesic là thuốc có dạng miếng băng dán hình chữ nhật trong suốt gồm 1 lớp màng bảo vệ và 4 lớp màng có chức năng.
Từ mặt ngoài đến mặt trong dính vào da, các lớp này bao gồm : lớp màng sau bao phim polyester ; hệ thống dự trữ thuốc fentanyl (2,5 mg/10 cm2) và cồn tiêu chuẩn USP (0,1 ml/10 cm2) đươc gel hóa với hydroxyethylcellulose ; màng ethylenevinyl acetat polymer giúp kiểm soát tốc độ phóng thích fentanyl ; và lớp màng dính silicone.
Hình ảnh thuốc durogesic (1)
Dược lực học & dược động học của thuốc Durogesic
Dược lực học
Fentanyl là thuốc giảm đau nhóm opioid, tác động chủ yếu trên thụ thể mc-opioid. Tác động điều trị chủ yếu là giảm đau và gây ngủ. Nồng độ Fentanyl trong huyết thanh cho hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân chưa dùng opioid bao giờ từ 0,3-1,5 ng/ml. Tác động phụ gia tăng theo tần số ở nồng độ thuốc 72 ng/ml.
Cả hai nồng độ hiệu quả tối thiểu và nồng độ gây độc tính gia tăng cùng với độ dung nạp thuốc gia tăng. Tốc độ phát triển độ dung nạp thuốc thay đổi nhiều giữa các cá thể.
Dược động học
Durogesic cung cấp thuốc Fentanyl qua da liên tục suốt 72 giờ dán miếng dán. Fentanyl đươc phóng thích ở tốc độ tương đối hằng định, nhờ bởi màng phóng thích copolymer và sự khuếch tán fentanyl qua lớp da.
Sau khi bắt đầu dán Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu gia tăng dần dần, nồng độ tăng dần trong khoảng 12 đến 24 giờ và duy trì tương đối hằng định đối với khoảng thời gian còn lại trong thời gian dán 72 giờ.
Nồng độ fentanyl trong máu tỉ lệ với kích thước miếng dán. Sau khi dán lặp lại miếng dán mỗi 72 giờ, nồng độ thuốc trong máu hằng định đạt đươc ở mỗi bệnh nhân đươc duy trì trong suốt các lần dán kế tiếp miếng dán có cùng kích thước.
Sau khi gỡ bỏ Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu giảm dần dần, còn khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 32 giờ).
Sự hấp thụ liên tục fentanyl từ da giải thích cho sự biến mất chậm hơn của thuốc từ huyết thanh hơn là sự biến mất của thuốc từ huyết thanh sau khi truyền tĩnh mạch. Người già, bệnh nhân bị suy nhươc có thể có độ thanh thải fentanyl giảm và do đó thuốc có thể có thời gian bán hủy dài ở những bệnh nhân này.
Fentanyl đươc chuyển hóa chủ yếu qua da. Khoảng 75% fentanyl đươc bài tiết qua nước tiểu, hầu hết ở dạng chuyển hóa, ít hơn 10% ở dạng không đổi. Khoảng 9% liều dùng đươc tìm thấy trong phân, chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Phần không gắn kết của fentanyl trong huyết thanh trung bình ở khoảng 13% và 21%.
Kiểm soát đau trong các trường hợp đau mạn tính, đau dai dẳng cần sử dụng giảm đau opioid. Thuốc thấm qua da tác động kéo dài 72 giờ.
Đối với phụ nữ mang thay và cho con bú
Không sử dụng khi sốt và ra nhiều mồ hôi. Có thể gây buồn ngủ và tăng tác dụng của rượu. Nếu bị ảnh hưởng, không lái xe hoặc vận hành máy móc. Cẩn thận khi đứng lên vì thuốc có thể gây chóng mặt.
Tránh uống rượu. Khi sử dụng lâu dài, có thể xảy ra dung nạp và lệ thuộc thuốc về thể chất và tinh thần. Không tự ý dừng thuốc đột ngột vì có thể gây hội chứng cai thuốc. Thuốc có thể gây táo bón, nên thường xuyên vận động, uống đủ nước; dùng cùng thuốc nhuận tràng theo hướng dẫn của BS.
Phụ nữ có thai: Không nên dùng trừ khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Không nên dùng trừ khi thực sự cần thiết.
Cần hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận.
Hình ảnh thuốc durogesic (2)
Cách dùng thuốc Durogesic để đạt hiệu quả cao nhất
Người lớn: Liều tùy bệnh cảnh lâm sàng & tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Bệnh nhân chưa dùng opioid: khởi đầu miếng dán 25 mcg/giờ.
Bệnh nhân đã dùng opioid: liều sẽ được tính toán dựa vào thuốc opioid đã dùng trước đó. Nên theo dõi đánh giá bệnh nhân đều đặn sau khi dán.
Trẻ em: chỉ dùng ở trẻ đã dung nạp opioid với liều tương đương tối thiểu 45 mg/ngày.
Durogesic có tác dụng phụ nào?
Phản ứng phụ trầm trong nhất, như các thuốc opioid mạnh, là giảm thông khí. Các phản ứng phụ khác liên quan đến nhóm thuốc opioid bao gồm : buồn nôn, nôn, táo bón, hạ HA, chậm nhịp tim, buồn ngủ, nhức đầu, nhầm lẫn, ảo giác, sảng khoái, ngứa, đổ mồ hôi và bí tiểu.
Phản ứng da, ví dụ : mẩn đỏ, ban đỏ và ngứa thỉnh thoảng đươc ghi nhận. Các phản ứng phụ này thường giải quyết trong vòng 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán.
Triệu chứng rút lui opioid (ví dụ : buồn nôn, nôn, tiêu chảy, lo lắng và cảm giác lạnh) có thể có ở vài bệnh nhân sau khi chuyển đổi từ các thuốc giảm đau opioid trước đó sang Durogesic.
Miếng dán loại nhỏ giá 400.000 đồng, còn loại lớn 1,2 triệu đồng”- nhân viên này cho hay. Loại miếng dán có tên Durogesic, có hoạt chất gây nghiện Pentanyl chỉ được chỉ định cho một vài bệnh viện dùng trong trường hợp đặc biệt như dán cho bệnh nhân ung thư, bệnh nhân chỉ định phẫu thuật
*** Lưu ý: Thông tin bài viết về thuốc Durogesic với mục đích chia sẽ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.
Abirapro 250mg là thuốc kê đơn dùng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn. Nó là một loại chất đối kháng thụ thể androgen, ngăn chặn tác dụng của androgen, hormone có thể kích thích sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Tại bài viết này, ASIA ENOMICS cung cấp các thông tin chuyên sâu về thuốc. Một sản phẩm nổi bật trong danh mục thuốc bệnh lý về ung thư được đội ngũ bác sĩ và dược sĩ của chúng tôi tin dùng.
Abirapro 250mg là một loại thuốc chống ung thư được sử dụng ở nam giới cùng với một loại thuốc khác gọi là prednisone để điều trị ung thư tuyến tiền liệt đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Nó thường được sử dụng ở những bệnh nhân không đáp ứng với các lựa chọn điều trị khác.
Thuốc Abirapro 250mg là gì
Công dụng của thuốc Abirapro 250mg là gì?
Cải thiện tỷ lệ sống sót: Abirapro 250mg đã được chứng minh là cải thiện tỷ lệ sống sót ở nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt di căn.
Cải thiện chất lượng cuộc sống: Abirapro 250mg có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống ở nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt di căn bằng cách giảm đau, cải thiện sức khỏe của xương và trì hoãn nhu cầu hóa trị.
Làm chậm hoặc ngừng phát triển ung thư tuyến tiền liệt: Abirapro 250mg hoạt động bằng cách ngăn chặn việc sản xuất androgen trong cơ thể và ngăn chặn androgen liên kết với thụ thể androgen trên tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Điều này có thể giúp làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt.
Cách hoạt động của thuốc Abirapro 250mg
Thuốc Abiraterone acetate được chuyển đổi in vivo thành abiraterone, một chất ức chế sinh tổng hợp androgen. Cụ thể, thuốc abiraterone ức chế chọn lọc enzyme 17α-hydroxylase / C17,20-lyase (CYP17). Enzyme này được thể hiện trong và cần thiết cho sự sinh tổng hợp androgen trong các mô khối u tinh hoàn, tuyến thượng thận và tuyến tiền liệt.
CYP17 xúc tác cho quá trình chuyển hóa thaienolone và progesterone thành tiền chất testosterone, DHEA và androstenedione, tương ứng bằng 17-hydroxylation và phân tách liên kết C17,20. Ức chế CYP17 cũng dẫn đến tăng sản xuất khoáng chất của tuyến thượng thận.
Ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm với androgen đáp ứng với điều trị làm giảm nồng độ androgen. Các liệu pháp điều trị thiếu hụt androgen, chẳng hạn như điều trị bằng chất tương tự LHRH hoặc cắt bỏ tinh hoàn. Làm giảm sản xuất androgen ở tinh hoàn nhưng không ảnh hưởng đến việc sản xuất androgen bởi tuyến thượng thận hoặc trong khối u.
Điều trị bằng Abiraterone acetate làm giảm testosterone huyết thanh xuống mức không thể phát hiện (sử dụng các xét nghiệm thương mại) khi được sử dụng với các chất tương tự LHRH (hoặc cắt bỏ tinh hoàn).
Hoạt chất Abiraterone Acetate còn là thành phần trong các loại thuốc điều trị ung thư như:
Thông tin về liều lượng và cách sử dụng của thuốc Abirapro 250mg
Thuốc Abirapro được sản xuất dạng viên nén 250mg. Liều dùng khuyến cáo 1 ngày 1000mg tương đương với 4 viên.
Sử dụng thuốc hoàn toàn theo chỉ định của bác sĩ, không sử dụng quá liều so với khuyến cáo quy định. Bỏ lỡ 1 liều 250 mg có thể bỏ qua sử dụng như bình thường và uống bình thường vào những ngày điều trị tiếp theo, lưu ý không uống bù.
Liều dùng thuốc Abirapro 250mg bao nhiêu
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên một liều hãy uống ngay sau khi nhớ ra, nếu đã gần liều tiếp theo hãy bỏ qua liều đã quên.
Không nên quên hai liều liên tiếp và tuyệt đối không dùng gấp đôi liều để bù lại lượng đã quên.
Gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ nhiều hơn một liều thuốc.
Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức hoặc liên hệ với bác sĩ nếu nghi ngờ quá liều thuốc này.
Đem theo đơn thuốc và hộp thuốc cho bác sĩ xem.
Cách dùng thuốc Abirapro 250mg
Abirapro 250mg được dùng dưới dạng viên mỗi ngày một lần. Nó có thể được thực hiện có hoặc không có thức ăn. Chỉ cần lấy một ly nước đơn giản và nuốt viên thuốc với nước cùng một lúc.
Không nhai hoặc bẻ đôi viên thuốc Aborapro vì có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
Chống chỉ định
Những trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc Abirapro:
Phụ nữ, nam giới bị dị ứng với Abirapro 250mg hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc không nên dùng Abirapro 250mg hoặc nam giới đã bị đau tim hoặc đột quỵ trong 6 tháng qua.
Tác dụng phụ của việc dùng Abirapro 250mg là gì?
Tác dụng phụ thường gặp nhất của Abirapro 250mg là mệt mỏi, bốc hỏa, đổ mồ hôi và huyết áp cao. Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chán ăn và sụt cân.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Abirapro 250mg là:
Mệt mỏi
Nóng bừng
Đổ mồ hôi
Huyết áp cao
Bệnh tiêu chảy
Buồn nôn
Nôn mửa
Ăn mất ngon
Giảm cân
Các tác dụng phụ khác của Abirapro 250mg có thể bao gồm:
Gãy xương
Tổn thương gan
Vấn đề tim mạch
Giảm ham muốn tình dục
Tăng nguy cơ đông máu
Thay đổi tâm trạng
Các vấn đề về da
Vấn đề về thính giác
Lời khuyên để kiểm soát tác dụng phụ của Abirapro 250mg
Dưới đây là một số mẹo để quản lý các tác dụng phụ của Abirapro 250mg:
Mệt mỏi: Nghỉ ngơi nhiều và tránh hoạt động gắng sức.
Nóng bừng: Mặc nhiều lớp quần áo và để quạt bên cạnh.
Đổ mồ hôi: Mang theo một chiếc khăn nhỏ hoặc khăn tay để lau mồ hôi.
Huyết áp cao: Theo dõi huyết áp thường xuyên và nói chuyện với bác sĩ về cách hạ thấp huyết áp.
Tiêu chảy: Uống nhiều nước để tránh mất nước và ăn thức ăn nhạt.
Buồn nôn và nôn: Ăn nhiều bữa nhỏ, thường xuyên và tránh những thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay hoặc chua.
Chán ăn: Ăn nhiều bữa nhỏ, thường xuyên và bao gồm những món ăn bạn thích.
Giảm cân: Nói chuyện với bác sĩ về cách tăng cân.
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, chẳng hạn như gãy xương, tổn thương gan, các vấn đề về tim hoặc thay đổi tâm trạng nghiêm trọng, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.
Lưu trữ thuốc Abirapro 250mg ra sao?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng được kiểm soát 15 ° – 30 ° C
Bảo vệ thuốc này khỏi ánh sáng và độ ẩm.
Không được dùng thuốc quá thời hạn sử dụng có ghi bên ngoài hộp thuốc.
Không được loại bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác thải gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy bỏ những thuốc không dùng này. Điều này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Thuốc Abirapro 250mg giá bao nhiêu? Mua ở đâu uy tín?
Giá bán của thuốc Abirapro 250mg sẽ có sự dao động nhất định giữa các nhà thuốc, đại lý phân phối. Trên thị trường hiện đang bán loại thuốcAbirapro với giá tham khảo 5.500.000 một hộp gồm 120 viên nén. Người dùng có thể tham khảo giá trực tiếp tại các nhà thuốc uy tín trên toàn quốc.
Thuốc Abirapro 250mg giá bao nhiêu
Câu hỏi thường gặp
1. Sự khác biệt giữa Abirapro 250mg và các chất đối kháng thụ thể Androgen khác là gì?
Abirapro 250mg là chất đối kháng thụ thể androgen mới hơn, hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn việc sản xuất androgen và ngăn ngừa androgen liên kết với thụ thể androgen trên tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
2. Rủi ro và lợi ích của việc dùng Abirapro 250mg là gì?
Abirapro 250mg là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt di căn nhưng cũng có thể gây ra các tác dụng phụ như mệt mỏi, bốc hỏa, đổ mồ hôi và huyết áp cao.
3. Tôi có thể dùng Abirapro 250mg với các loại thuốc khác không?
Điều quan trọng là phải nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc nào khác mà bạn đang dùng trước khi bắt đầu dùng Abirapro 250mg. Abirapro 250mg có thể tương tác với các loại thuốc khác, vì vậy điều quan trọng là phải đảm bảo rằng bạn dùng thuốc này an toàn.
4. Tôi cần dùng Abirapro 250mg trong bao lâu?
Khoảng thời gian bạn cần dùng Abirapro 250mg sẽ tùy thuộc vào phản ứng của bạn với thuốc. Bác sĩ sẽ theo dõi tiến trình của bạn và điều chỉnh kế hoạch điều trị nếu cần.
5. Abirapro được sử dụng để làm gì?
Abirapro được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn, là bệnh ung thư tuyến tiền liệt đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Nó là một loại chất đối kháng thụ thể androgen, ngăn chặn tác dụng của androgen, hormone có thể kích thích sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
6. Ai sản xuất Abirapro 250mg?
Abirapro 250mg được sản xuất bởi Janssen Pharmaceuticals, Inc.
7. Giá thấp nhất của Abirapro 250mg là gì?
Giá thấp nhất cho Abirapro 250mg sẽ khác nhau tùy thuộc vào nhà thuốc. Tuy nhiên, bạn có thể phải trả khoảng 2.800 USD cho một chai 120 viên. Điều quan trọng cần lưu ý là Abirapro là thuốc kê đơn, vì vậy bạn sẽ cần gặp bác sĩ để nhận đơn thuốc. Bác sĩ cũng có thể giúp bạn tìm được mức giá tốt nhất cho Abirapro.
** Chú ý: Thông tin bài viết về thuốc Abirapro 250mg tại ASIA GENOMICSvới mục đích chia sẻ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.
**Website Asia-genomics.vn: Không bán lẻ dược phẩm, mọi thông tin trên website bao gồm: văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc các định dạng khác được tạo ra chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho quý đọc giả tham khảo các thông tin về bệnh. Chúng tôi không hoạt động bán lẻ dược phẩm dưới bất kỳ hình thức nào trên Website.
Thuốc debridat là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị rối loạn chức năng đường tiêu hoá.Dùng để điều trị các trường hợp rối loạn nhu động ruột, rối loạn chức năng đường tiêu hoá. thuốc có tác dụng chống co thắt cơ đường tiêu hoá và thay đổi khả năng vận động đường tiêu hoá.
Thuốc debridat có thành phần chính là trimebutine maleate 100mg . Ngoài ra thuốc còn có sự phối hợp vừa đủ của các loại tá dược như lactose monohydrat, tinh bột tiền gelatin, acid tartaric, silicon dioxid keo, magnesi stearat, macrogol 4000, titan dioxid, nước tinh khiết vừa đủ cho một viên nén.
Thông báo cho bác sĩ những gì trước khi dùng thuốc?
Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Điều này là do, trong khi bạn đang mong đợi hoặc cho em bé ăn, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến nghị của bác sĩ.
Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Điều này bao gồm bất kỳ loại thuốc bạn đang dùng có sẵn để mua mà không cần toa, chẳng hạn như thuốc thảo dược và thuốc bổ sung.
Bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của Debridat® hoặc các loại thuốc khác.
HÌnh ảnh thuốc Debridat(1)
Chỉ định thuốc Debridat cho những ai?
Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật. Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.
Chống chỉ định Debridat thuốc với những ai?
Debridat chống chỉ định với những người quá mẫn cảm hay có tiền sử dị ứng với các thành phần có trong thuốc.
Mặc dù chưa có báo cáo về tác động xấu của loại thuốc này đối với phụ nữ mang thai hay cho bé bú nhưng tốt nhất bạn nên cẩn trọng. Báo với bác sĩ nếu bạn thuộc vào nhóm đối tượng nhạy cảm này.
Người bệnh cần phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia trước khi sử dụng thuốc. Những thông tin dưới đây chỉ là những liều dùng thông thường không có giá trị thay thế cho chỉ định của bác sĩ.
Với người lớn: dùng với liều lượng 300–600mg/ngày, chia làm 3 liều để uống trong ngành.
Trẻ em: liều thông thường được dùng là 5ml/5kg/ngày, cụ thể như sau:
Trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi: dùng với liều lượng 5ml
Trẻ từ 6 tháng – 1 tuổi: dùng 5ml, uống một lần hai ngày
Trẻ em từ 1–5 tuổi: dùng 5ml
Trẻ lớn hơn 5 tuổi: dùng 10ml
Cách dùng thuốc Debridat để đạt hiệu quả cao nhất
Bạn có thể dùng thuốc Debridat dạng viên nén trực tiếp với 1 ly đầy nước lọc vào trước bữa ăn. Khi dùng cho trẻ, có thể hòa vào nước hay sữa. Tuy nhiên bạn nên lắc đều trước khi cho trẻ uống.
Đối với dạng dung dịch, bạn nên lắc đều trước khi dùng. Cần có thiết bị đo y tế để lấy đúng lượng thuốc cần sử dụng, tránh việc dùng thiếu hay thừa liều.
Debridat có tác dụng phụ nào?
Là một loại thuốc tây, Debridat không tránh được việc gây ra các tác dụng phụ. Người bệnh có thể gặp các tác dụng thông thường như:
Cảm thấy khô miệng, buồn nôn, hơi thở có mùi hôi
Hiện tượng tiêu chảy, táo bón
Triệu chứng buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi lo âu và khó đi tiểu
Gặp các vấn đề về thính giác, ngực sưng đau
Trên đây không phải là tất các các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng Debridat. Các phản ứng của tác dụng phụ diễn ra khác nhau tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân.
Hình ảnh thuốc Debridat(1)
Những loại thuốc nào sẽ tướng tác ảnh hưởng đến Debridat ?
Dùng debridat và tubocurarine cùng nhau có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ và tăng cường tác dụng phụ của tubocurarine.
Thuốc debridat có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem.
Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Debridat có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến debridat?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản thuốc Debridat
Giữ thuốc trong thùng chứa mà nó đi vào và giữ chặt hộp chứa.
Không sử dụng Debridat nếu con dấu ban đầu trên cửa container bị vỡ hoặc mất tích.
Vứt bỏ thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn (hết hạn). Thực hiện theo hướng dẫn của FDA về cách vứt bỏ thuốc không sử dụng một cách an toàn.
Giữ thuốc và tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em.
Nexium 10mg có chứa một chất gọi là esomeprazole. Điều này thuộc về một nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế bơm proton. Chúng hoạt động bằng cách giảm lượng axit dạ dày của bạn tạo ra.
Thông tin thuốc Nexium 10mg?
Hoạt chất: Esomeprazol 10mg (dưới dạng magnesi trihydrat).
Tá dược: Cốm esomeprazol: Glycerol monostearat 40 – 55, hydroxypropylcelulose, hypromellose, magnesi stearat, acid methacrylic – ethyl acrylat copolymer (1:1) phân tán 30%, polysorbat 80, đường (sugar sphere), bột talc, triethyl citrat.
Cốm tá dược: Acid citric khan, crospovidon, glucose khan, hydroxypropylcelulose, oxid sắt vàng (màu E172), gôm xanthan.
Công dụng Nexium 10mg như thế nào?
Nexium 10mg được sử dụng để điều trị các tình trạng sau:
Trẻ em trên 1 tuổi
Thuốc được sử dụng để điều trị một tình trạng gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Đây là nơi axit từ dạ dày thoát vào ống dẫn lưu (thực quản) gây đau, Viêm và ợ nóng. Chứng ợ nóng là cảm giác nóng rát bốc lên từ dạ dày hoặc ngực dưới lên phía cổ.
Ở trẻ em, các triệu chứng của tình trạng này có thể bao gồm sự trở lại của các chất trong dạ dày. vào miệng (trào ngược), bị ốm (nôn mửa) và tăng cân kém.
Trẻ em trên 4 tuổi
Loét bị nhiễm vi khuẩn gọi là ‘Helicobacter pylori’. Nếu con bạn có tình trạng này , bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng và cho phép vết loét mau lành.
Chỉ định & Chống chỉ định của thuốc Nexium 10mg
Chỉ định
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Điều trị viêm thực quản trào ngược đã được chứng minh bằng nội soi.
Điều trị triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
Điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori gây ra.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với các hoạt chất, với các benzimidazole thay thế hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê.
Không nên sử dụng đồng thời Esomeprazole với nelfinavir.
Liều dùng thuốc Nexium 10mg như thế nào?
Trẻ em từ 1-11 tuổi, cân nặng trên 10kg; Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản:
Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược: cân nặng trên 10kg đến dưới 20 kg: 10mg lần/ngày, trong 8 tuần. Cân nặng trên 20 kg: 10mg hoặc 20mg lần/ngày, trong 8 tuần.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: 10mg, 1 lần/ngày, trong 8 tuần.
Cách dùng thuốc thuốc trào ngược dạ dày nexium
Thuốc trào ngược dạ dày nexium liều 10mg: cho toàn bộ lượng thuốc trong gói 10mg vào ly chứa khoảng 15ml nước.
Thuốc trào ngược dạ dày nexium liều 20mg: cho toàn bộ lượng thuốc trong 2 gói 10mg vào ly chứa khoảng 30ml nước. Khuấy đều cho đến khi cốm phân tán hết và để vài phút cho đặc lại. Khuấy lại và uống trong vòng 30 phút. Không được nhai hoặc nghiền nát cốm. Tráng lại cốc với 15ml nước để đảm bảo đã uống đủ liều.
Đối với những bệnh nhân đặt ống qua mũi hoặc ống thông dạ dày: xin xem phần “hướng dẫn sử dụng và xử lý” để được hướng dẫn về cách pha và sử dụng.
Nexium 10mg có tác dụng phụ nào?
Các phản ứng ngoại ý do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazol và theo dõi sau khi thuốc ra thị trường.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rối loạn mắt
Rối loạn tiêu hóa.
Rối loạn gan mật.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rối loạn cơ xương và mô liên kết.
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn tâm thần
Rối loạn thận và tiết niệu
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Rối loạn da và mô dưới da
Những loại thuốc nào sẽ tướng tác ảnh hưởng đến Nexium 10mg ?
Đối với những thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH.
Tình trạng giảm độ axít dạ dày khi điều trị bằng esomeprazol và các PPI khác có thể làm tăng hay giảm sự hấp thu của các thuốc mà sự hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày. Giống như các thuốc giảm độ axít trong dịch vị khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazol, itraconazol và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazol. Dùng đồng thời omeprazol (20mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu).
Hiếm có các báo cáo về độc tính của digoxin. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng nexium thuốc liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi việc điều trị bằng digoxin.
Đã có báo cáo rằng omeprazol tương tác với một số chất ức chế men protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác động của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazol có thể dẫn đến thay đổi sự hấp thu của chất ức chế men protease.
Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua sự ức chế men CYP2C19. Đối với atazanavir và nelfinavir, giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazol, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời omeprazol (40mg, 1 lần/ngày) và atazanavir 300mg/ritonavir 100mg làm giảm đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir (giảm AUC, Cmax và Cmin khoảng 75%). Tăng liều atazanavir đến 400mg đã không bù trừ tác động của omeprazol trên nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir.
Dùng phối hợp omeprazol (20mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atazanavir 300mg/ritonavir 100mg, 1 lần/ngày, mà không dùng omeprazol 20mg, 1 lần/ngày.
Dùng phối hợp với omeprazol (40mg, 1 lần/ngày) làm giảm trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 36 – 39% và giảm khoảng 75 – 92% trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý M8. Đối với saquinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir), đã có báo cáo về tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh (80 – 100%) khi dùng đồng thời với omeprazol (40mg, 1 lần/ngày). Điều trị với omeprazol 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến nồng độ và thời gian tiếp xúc của darunavir (khi dùng đồng thời với ritonavir) và amprenavir (khi dùng đồng thời với ritonavir).
Điều trị với esomeprazol 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến nồng độ và thời gian tiếp xúc của amprenavir (sử dụng hay không sử dụng đồng thời với ritonavir). Điều trị với omeprazol 40mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến nồng độ và thời gian tiếp xúc của lopinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir). Do tác động dược lực và các đặc tính dược động học tương tự của omeprazol và esomeprazol, không khuyến cáo sử dụng Nexium đồng thời với atazanavir và chống chỉ định sử dụng esomeprazol đồng thời với nelfinavir.
Bảo quản thuốc Nexium 10mg
Giữ thuốc trong thùng chứa mà nó đi vào và giữ chặt hộp chứa.
Không sử dụng Nexium 10mg nếu con dấu ban đầu trên cửa container bị vỡ hoặc mất tích.
Vứt bỏ thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn (hết hạn). Thực hiện theo hướng dẫn của FDA về cách vứt bỏ thuốc không sử dụng một cách an toàn.
Giữ thuốc và tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em.