Skip to main content

Tầm soát ung thư vú

| asia |

Tầm soát ung thư vú có nghĩa là kiểm tra vú của phụ nữ để phát hiện ung thư trước khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh. Bài viết này nhằm giúp bạn tìm hiểu thêm về sàng lọc ung thư vú. Bạn cũng sẽ tìm hiểu những rủi ro và lợi ích của sàng lọc.

Ung thư vú là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm ở phụ nữ. Phát hiện sớm đã được chứng minh là có liên quan đến việc giảm tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư vú.

Khuyến cáo tầm soát ung thư vú

Lực lượng đặc nhiệm Dịch vụ phòng ngừa Hoa Kỳ (USPSTF) là một tổ chức gồm các bác sĩ và chuyên gia về bệnh, nghiên cứu về cách tốt nhất để phòng bệnh và đưa ra khuyến nghị về cách bác sĩ có thể giúp bệnh nhân tránh bệnh hoặc phát hiện sớm.

Các USPSTF khuyến cáo rằng:

  1. Những phụ nữ từ 50 – 74 tuổi và có nguy cơ mắc ung thư vú trung bình nên chụp quang tuyến vú mỗi hai năm.
  2. Phụ nữ từ 40 – 49 tuổi nên nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác về thời điểm bắt đầu và tần suất chụp nhũ ảnh.

Phụ nữ nên cân nhắc lợi ích và rủi ro của các xét nghiệm sàng lọc khi quyết định có nên bắt đầu chụp nhũ ảnh trước 50 tuổi hay không.

Tam soat ung thu vu (1)
Tam soat ung thu vu (1)

Ai nên sàng lọc ung thư vú?

Ung thư vú là ung thư hình thành trong các mô của vú, thường là ở các ống dẫn (ống dẫn sữa đến núm vú) và thùy (tuyến tạo ra sữa). Nó xảy ra ở cả nam và nữ, mặc dù ung thư vú ở nam giới rất hiếm.

Ung thư vú là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong do ung thư. Khoảng một phụ nữ trong tám người sẽ được chẩn đoán mắc bệnh trong suốt cuộc đời. Nguy cơ phát triển ung thư vú của phụ nữ tăng theo:

  1. Tuổi tác
  2. Tiền sử gia đình mắc bệnh
  3. Có brca1 hoặc brca2 đột biến gen
  4. Bắt đầu kinh nguyệt từ khi còn nhỏ
  5. Lớn tuổi hơn khi sinh con đầu lòng hoặc chưa từng sinh con
  6. Mô vú dày đặc
  7. Sử dụng nội tiết tố như estrogen và progesterone
  8. Béo phì
  9. Tiêu thụ đồ uống có cồn

Phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao bao gồm những người có:

  1. Có BRCA1 hoặc BRCA2 đột biến gen
  2. Người thân độ một (mẹ, cha, anh, chị hoặc em) bị đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, mặc dù chưa được xét nghiệm di truyền
  3. Theo các công cụ đánh giá rủi ro chủ yếu dựa trên tiền sử gia đình bao gồm cả mẹ và cha, nguy cơ mắc ung thư vú là từ 20 – 25% hoặc cao hơn
  4. Được xạ trị vào ngực ở độ tuổi từ 10 – 30 tuổi
  5. Một bệnh di truyền như hội chứng Li-Fraumeni, hội chứng Cowden hoặc ung thư dạ dày lan tỏa di truyền hoặc có người thân độ một với một trong những bệnh này
  6. Tiền sử ung thư vú

Xét nghiệm sàng lọc ung thư vú

  1. Chụp quang tuyến vú (Chụp nhũ ảnh): là một X-ray của vú. Chụp X quang tuyến vú là cách tốt nhất để phát hiện sớm ung thư vú, khi điều trị dễ dàng hơn và trước khi nó đủ lớn để cảm nhận hoặc gây ra các triệu chứng. Chụp quang tuyến vú thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú. Tại thời điểm này, chụp quang tuyến vú là cách tốt nhất để phát hiện ung thư vú cho hầu hết phụ nữ.
  2. Chụp cộng hưởng từ vú (MRI): MRI vú sử dụng nam châm và sóng radio để chụp ảnh vú. MRI được sử dụng cùng với chụp quang tuyến vú để sàng lọc những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao. Bởi vì MRI vú có thể xuất hiện bất thường ngay cả khi không có ung thư, chúng không được sử dụng cho phụ nữ có nguy cơ trung bình.
  3. Siêu âm vú: có thể được sử dụng cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao và không thể trải qua kiểm tra MRI hoặc phụ nữ đang mang thai và không nên tiếp xúc với tia X được sử dụng trong chụp nhũ ảnh. Siêu âm vú cũng có thể được sử dụng để sàng lọc những phụ nữ có mô vú dày đặc, có nghĩa là có rất nhiều ống dẫn, tuyến, mô sợi và ít chất béo khiến việc tìm ung thư bằng chụp nhũ ảnh truyền thống trở nên khó khăn hơn.
  4. Khám vú lâm sàng (CBE): là một kiểm tra của bác sĩ hoặc y tá, những người sử dụng tay của mình để cảm thấy có cục u hoặc những thay đổi khác. Kiểm tra vú lâm sàng và tự kiểm tra vú có thể giúp phụ nữ trở nên quen thuộc hơn với vẻ ngoài và cảm nhận thường xuyên của bộ ngực và dễ dàng xác định những thay đổi hơn.

Lợi ích và rủi ro của sàng lọc

Mọi xét nghiệm sàng lọc đều có lợi ích và rủi ro, đó là lý do tại sao việc nói chuyện với bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ xét nghiệm sàng lọc nào, như chụp quang tuyến vú là rất quan trọng.

Lợi ích của sàng lọc vú

Ung thư vú được tìm thấy bằng cách sàng lọc thường ở giai đoạn đầu. Ung thư vú rất sớm thường dễ điều trị hơn, có thể cần điều trị ít hơn và có nhiều khả năng được chữa khỏi.

Hầu như tất cả phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú ở giai đoạn sớm nhất có thể sống sót ít nhất 5 năm sau khi chẩn đoán và có khả năng được chữa khỏi.

Rủi ro sàng lọc

Mặc dù sàng lọc vú có thể phát hiện sớm nhiều bệnh ung thư nhưng nó không hoàn hảo. Có một số rủi ro.

Kết quả dương tính giả và kết quả âm tính giả

Sàng lọc không phải lúc nào cũng tìm thấy một căn bệnh ung thư. Vì vậy, một số người bị ung thư vú sẽ bị bỏ lỡ. Điều này được gọi là kết quả âm tính giả.

Ở một số phụ nữ, xét nghiệm chọn ra một thứ gì đó mặc dù họ không bị ung thư vú. Đây được gọi là kết quả dương tính giả. Điều này có thể dẫn đến nhiều xét nghiệm hơn, có thể tốn kém, xâm lấn, tốn thời gian và có thể gây lo lắng.

Quá chẩn đoán và điều trị quá mức

Khi các bác sĩ phát hiện ra một căn bệnh ung thư không gây ra các triệu chứng hoặc vấn đề, hoặc thậm chí có thể tự biến mất. Điều trị các bệnh ung thư này được gọi là điều trị quá mức. Điều trị quá mức có thể bao gồm các phương pháp điều trị được đề nghị cho bệnh ung thư vú, chẳng hạn như phẫu thuật hoặc xạ trị. Đây có thể gây ra tác dụng phụ không cần thiết và không mong muốn.

Những tác hại tiềm tàng khác từ sàng lọc ung thư vú bao gồm đau trong quá trình phẫu thuật và phơi nhiễm phóng xạ từ chính xét nghiệm chụp quang tuyến vú. Mặc dù lượng phóng xạ trong chụp quang tuyến vú là nhỏ, nhưng có thể có rủi ro khi chụp X-quang nhiều lần. Chụp X quang tuyến vú cũng có thể bỏ lỡ một số bệnh ung thư, được gọi là kết quả xét nghiệm âm tính giả, có thể trì hoãn việc phát hiện ung thư và điều trị.

Tam soat ung thu vu (2)
Tam soat ung thu vu (2)

Nhận thức về vú

Làm quen với cách nhìn và cảm nhận của bộ ngực có thể giúp bạn nhận thấy các triệu chứng như cục u, đau hoặc thay đổi kích thước có thể đáng quan tâm. Chúng có thể bao gồm những thay đổi được tìm thấy trong quá trình tự kiểm tra vú. Bạn nên báo cáo mọi thay đổi mà bạn nhận thấy với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.

Có một cuộc kiểm tra vú lâm sàng hoặc tự kiểm tra vú đã không được tìm thấy để giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú.

Nguồn tham khảo

Healthy ung thư cập nhật ngày 05/06/2021: https://healthyungthu.com/

Người chịu trách nhiệm nội dung

Dược sĩ Thái Hà
Dược sĩ Thái Hà

Dược sĩ Thái Hà chuyên gia thuốc đặc trị

Bài viết liên quan

Newsletter

5/5 - (1 bình chọn)