Thuốc Stivarga 40mg Regorafenib: Công dụng và liều dùng

0
2380
Thuốc Stivarga

Thuốc Stivarga là thuốc điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư gan. Tại bài viết này, ASIA GENOMICS cung cấp các thông tin chuyên sâu về thuốc. Một sản phẩm nổi bật trong danh mục thuốc bệnh lý về ung thư được đội ngũ bác sĩ và dược sĩ của chúng tôi tin dùng.

Thông tin thuốc Stivarga

✅ Thương hiệu ⭐ Stivarga
✅ Thành phần hoạt chất Regorafenib
✅ Hãng sản xuất Bayer
✅ Xuất sứ Đức
✅ Hàm lượng 40mg
✅ Dạng ⭐ Viên nén bao phim
✅ Đóng gói ⭐ Hộp 1 lọ 28 viên; hộp 3 lọ 28 viên
✅ Nhóm thuốc ⭐ Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch

Thuốc Stivarga là gì?

Stivarga 40mg (regorafenib) là một loại thuốc ung thư can thiệp vào sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong cơ thể.

Công dụng của Stivarga

Stivarga (Regorafenib) được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư gan. Nó cũng được sử dụng để điều trị một loại khối u hiếm gặp có thể ảnh hưởng đến thực quản, dạ dày hoặc ruột.

Stivarga thường được dùng sau khi đã thử các loại thuốc điều trị ung thư khác mà không thành công.

Ngoài ra hoạt chất Regorafenib còn được dùng làm thành phần cho thuốc ung thư khcas như: Regonix.

Liều dùng thuốc Stivarga bao nhiêu?

Thuốc Stivarga 40mg Regorafenib
Liều dùng thuốc Stivarga

Liều dùng thuốc regorafenib cho người lớn

Liều thông thường cho người lớn bị ung thư đại trực tràng:

Liều khởi đầu: bạn dùng 160 mg (4 viên nén 40mg) uống mỗi ngày một lần trong 21 ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ dài 28 ngày.

Thời gian điều trị:  bạn tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc nhiễm độc không thể kiểm soát.

Liều thông thường cho người lớn bị u mô đệm đường tiêu hóa:

Liều khởi đầu: bạn dùng 160 mg (4 viên nén 40 mg) uống mỗi ngày một lần trong 21 ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ dài 28 ngày.

Thời gian điều trị: bạn tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc nhiễm độc không thể kiểm soát.

Liều dùng thuốc regorafenib cho trẻ em

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Quên liều thuốc Stivarga

Liều đã quên nên được thực hiện càng sớm càng tốt. Bạn nên bỏ qua liều đã quên nếu đã đến thời gian cho liều dự kiến ​​tiếp theo. Không sử dụng thêm thuốc để bù cho liều đã quên.

Quá liều lượng của Stivarga

  • Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức hoặc liên hệ với bác sĩ nếu nghi ngờ quá liều thuốc Stivarga.
  • Đem theo đơn thuốc Stivarga và hộp thuốc cho bác sĩ xem.

Cách dùng thuốc Stivarga 

Dùng thuốc Stivarga chính xác theo quy định của bác sĩ. Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn và đọc tất cả các hướng dẫn thuốc hoặc tờ hướng dẫn. Bác sĩ của bạn đôi khi có thể thay đổi liều của bạn. Sử dụng thuốc chính xác theo chỉ dẫn.

Tác dụng phụ Stivarga

Các tác dụng phụ sau đây là phổ biến (xảy ra trên 30%) đối với bệnh nhân dùng Stivarga:

  • Thiếu máu.
  • Tăng men gan (AST, ALT).
  • Mệt mỏi.
  • Protein trong nước tiểu.
  • Canxi thấp.
  • Phốt pho thấp.
  • Bạch cầu thấp.
  • Giảm sự thèm ăn.
  • Tăng các enzym do tuyến tụy sản xuất (lipase & amylase ).
  • Bilirubin cao trong máu.
  • Hội chứng bàn tay-chân (đỏ, sưng, đau, thay đổi da ở lòng bàn tay và bàn chân).
  • Bệnh tiêu chảy.
  • Tiểu cầu thấp.
  • Loét miệng / viêm.
  • Giảm cân.
  • Sự nhiễm trùng.
  • Huyết áp cao.
  • Rối loạn giọng nói (Dysphonia).
  • Natri thấp.
  • Buồn nôn.

Những tác dụng phụ này là những tác dụng phụ ít phổ biến hơn (xảy ra ở khoảng 10-29%) bệnh nhân dùng Stivarga:

  • Đau đớn.
  • Sốt.
  • Phát ban.
  • Kali thấp.
  • INR tăng (giảm đông máu).
  • Tăng chảy máu.
  • Đau đầu.
  • Rụng tóc từng mảng.

Một tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng rất hiếm gặp của Stivarga ® là các vấn đề về gan. Đôi khi thuốc không an toàn khi bạn dùng chung với một số loại thuốc khác. Dùng chúng cùng nhau có thể gây ra tác dụng phụ xấu. Đây là một trong những loại thuốc đó. Đảm bảo thảo luận với nhà cung cấp của bạn về tất cả các loại thuốc bạn dùng và không bắt đầu bất kỳ điều gì mới mà không có sự chấp thuận trước. Điều này bao gồm cả những loại thuốc không kê đơn và cả thảo dược.

Thận trọng khi dùng thuốc Stivarga

Để đảm bảo Stivarga an toàn cho bạn, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có:

  • Bệnh gan;
  • Cao huyết áp;
  • Chảy máu hoặc rối loạn đông máu;
  • Bệnh tim, đau ngực; 
  • Nếu gần đây bạn đã phẫu thuật hoặc dự định phẫu thuật.

Cả nam giới và phụ nữ sử dụng thuốc này nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh thai. Regorafenib có thể gây hại cho thai nhi nếu người mẹ hoặc người cha đang sử dụng thuốc này.

Tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai ít nhất 2 tháng sau liều cuối cùng của bạn. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có thai xảy ra trong khi người mẹ hoặc người cha đang sử dụng Stivarga.

Không cho con bú trong khi sử dụng thuốc này và ít nhất 2 tuần sau liều cuối cùng của bạn.

Tương tác thuốc Stivarga

Thuốc Stivarga Regorafenib công dụng và liều dùng
Tương tác thuốc Stivarga

Chất ức chế CYP3A4 và UGT1A9 / chất cảm ứng CYP3A4

Dữ liệu chỉ ra rằng regorafenib được chuyển hóa bởi cytochrome CYP3A4 và uridine diphosphate glucuronosyl transferase UGT1A9.

Sử dụng ketoconazole (400 mg trong 18 ngày), một chất ức chế CYP3A4 mạnh, với một liều duy nhất của regorafenib (160 mg vào ngày thứ 5) làm tăng mức phơi nhiễm trung bình (AUC) của regorafenib khoảng 33% và giảm Mức độ phơi nhiễm trung bình của các chất chuyển hóa có hoạt tính, M-2 (N-oxit) và M-5 (N-oxit và N-desmethyl), xấp xỉ 90%. Khuyến cáo tránh sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh hoạt động của CYP3A4 vì ảnh hưởng của chúng đối với sự tiếp xúc ở trạng thái ổn định của regorafenib và các chất chuyển hóa của nó chưa được nghiên cứu.

Nên tránh sử dụng đồng thời chất ức chế UGT1A9 mạnh (ví dụ như axit mefenamic, diflunisal và axit niflumic) trong khi điều trị bằng regorafenib, vì ảnh hưởng của chúng đối với sự tiếp xúc ở trạng thái ổn định của regorafenib và các chất chuyển hóa của nó chưa được nghiên cứu.

Sử dụng rifampicin (600 mg trong 9 ngày), chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, với một liều duy nhất của regorafenib (160 mg vào ngày thứ 7) đã làm giảm AUC của regorafenib khoảng 50%, tăng gấp 3-4 lần ở mức độ phơi nhiễm trung bình của chất chuyển hóa có hoạt tính M-5, và không có thay đổi về mức độ phơi nhiễm của chất chuyển hóa có hoạt tính M-2. Các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh khác (ví dụ như phenytoin, carbamazepine, phenobarbital và St. John’s wort) cũng có thể làm tăng chuyển hóa của regorafenib. Nên tránh các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, hoặc nên cân nhắc lựa chọn một sản phẩm thuốc thay thế đồng thời, không có hoặc ít có khả năng gây ra CYP3A4.

Chất nền UGT1A1 và UGT1A9

Dữ liệu chỉ ra rằng regorafenib cũng như chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là M-2 ức chế quá trình glucuronid hóa qua trung gian UGT1A1 và UGT1A9 trong khi M-5 chỉ ức chế UGT1A1 ở nồng độ đạt được trong cơ thể sống ở trạng thái ổn định. Sử dụng regorafenib với thời gian nghỉ 5 ngày trước khi dùng irinotecan dẫn đến tăng khoảng 44% AUC của SN-38, một chất nền của UGT1A1 và một chất chuyển hóa có hoạt tính của irinotecan. Sự gia tăng AUC của irinotecan khoảng 28% cũng được quan sát thấy. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời regorafenib có thể làm tăng sự tiếp xúc toàn thân với các chất nền UGT1A1 và UGT1A9.

Protein kháng ung thư vú (BCRP) và chất nền P-glycoprotein

Sử dụng regorafenib (160 mg trong 14 ngày) trước khi sử dụng một liều duy nhất của rosuvastatin (5 mg), chất nền BCRP, làm tăng 3,8 lần mức phơi nhiễm trung bình (AUC) của rosuvastatin và tăng 4,6 lần C cực đại.

Điều này cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời regorafenib có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các chất nền BCRP dùng đồng thời khác (ví dụ như methotrexate, fluvastatin, atorvastatin). Do đó, nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng của việc tăng tiếp xúc với chất nền BCRP.

Dữ liệu lâm sàng chỉ ra rằng regorafenib không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin, do đó có thể dùng đồng thời với chất nền p-glycoprotein, chẳng hạn như digoxin, mà không có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng.

Chất ức chế P-glycoprotein và BCRP / Chất cảm ứng P-glycoprotein và BCRP

Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng các chất chuyển hóa có hoạt tính M-2 và M-5 là chất nền cho P-glycoprotein và BCRP. Các chất ức chế và cảm ứng BCRP và P-glycoprotein có thể cản trở việc phơi nhiễm M-2 và M-5. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này chưa được biết rõ.

Chất nền chọn lọc đồng dạng CYP

Dữ liệu cho thấy regorafenib đó là một chất ức chế cạnh tranh của các cytochrome CYP2C8 (K i giá trị của 0,6 micromolar), CYP2C9 (K i giá trị là 4,7 micromolar), CYP2B6 (K i giá trị của 5,2 micromolar) ở nồng độ được đạt được in vivo ở trạng thái ổn định (nồng độ đỉnh trong huyết tương là 8,1 micromolar). Các in vitro tiềm năng ức chế đối với CYP3A4 (K i giá trị 11,1 micromolar) và CYP2C19 (K i giá trị 16,4 micromolar) được ít phát âm.

Một nghiên cứu chất nền thăm dò lâm sàng được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của 14 ngày dùng liều với 160 mg regorafenib trên dược động học của chất nền thăm dò của CYP2C8 (rosiglitazone) CYP2C9 (S-warfarin), CYP 2C19 (omeprazole) và CYP3A4 (midazolam).

Dữ liệu dược động học chỉ ra rằng regorafenib có thể được dùng đồng thời với các chất nền của CYP2C8, CYP2C9, CYP3A4 và CYP2C19 mà không có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sang.

Thuốc kháng sinh

Hồ sơ thời gian nồng độ chỉ ra rằng regorafenib và các chất chuyển hóa của nó có thể trải qua tuần hoàn gan ruột. Dùng đồng thời với neomycin, một chất kháng khuẩn hấp thu kém được sử dụng để diệt trừ hệ vi sinh đường tiêu hóa (có thể cản trở sự lưu thông ruột của regorafenib) không ảnh hưởng đến việc phơi nhiễm với regorafenib, nhưng mức độ phơi nhiễm của hoạt chất này giảm khoảng 80%. chất chuyển hóa M-2 và M-5 cho thấy in vitro và in vivo hoạt tính dược lý tương tự như regorafenib. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác neomycin này chưa được biết, nhưng có thể làm giảm hiệu quả của regorafenib. Tương tác dược động học của các kháng sinh khác chưa được nghiên cứu.

Chất cô lập muối mật

Regorafenib, M-2 và M-5 có khả năng trải qua tuần hoàn gan ruột. Các chất cô lập muối mật như cholestyramine và cholestagel có thể tương tác với regorafenib bằng cách hình thành các phức hợp không hòa tan có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu (hoặc tái hấp thu), do đó có khả năng làm giảm tiếp xúc. Ý nghĩa lâm sàng của những tương tác tiềm tàng này vẫn chưa được biết, nhưng có thể làm giảm hiệu quả của regorafenib.

Bảo quản thuốc Stivarga ra sao?

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng được kiểm soát 15 ° – 30 ° C
  • Bảo vệ thuốc này khỏi ánh sáng và độ ẩm.
  • Không được dùng thuốc quá thời hạn sử dụng có ghi bên ngoài hộp thuốc.
  • Không được loại bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác thải gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy bỏ những thuốc không dùng này. Điều này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

Thuốc Stivarga giá bao nhiêu?

  • Giá thuốc Stivarga sẽ có sự dao động nhất định giữa các nhà thuốc, đại lý phân phối. Người dùng có thể tham khảo giá trực tiếp tại các nhà thuốc uy tín trên toàn quốc.

** Chú ý: Thông tin bài viết về thuốc Stivarga tại ASIA GENOMICS với mục đích chia sẻ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.


Nguồn Tham Khảo uy tín

  1. Stivarga: Uses, Dosage, Side Effects & Warnings https://www.drugs.com/stivarga.html. Truy cập ngày 01/02/2021.
  2. Regorafenib – wikipedia https://en.wikipedia.org/wiki/Regorafenib. Truy cập ngày 01/02/2021.
  3. Nguồn uy tín Nhà Thuốc LP Stivarga 40mg Regorafenib: https://nhathuoconline.org/san-pham/thuoc-stivarga-40mg-regorafenib/. Truy cập ngày 5/04/2021.
  4. Nguồn uy tín Thuốc Đặc Trị 247 Health News Thuốc stivarga 40mg regorafenib giá bao nhiêu? https://thuocdactri247.com/nhung-thong-tin-dieu-tri-ung-thu-dai-truc-trang-bang-thuoc-stivarga-khong-nen-bo-qua/. Truy cập ngày 01/02/2021.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here