Thuốc Abraxane (Paclitaxel Albumin-stabilized Nanoparticle Formulation)
Thuốc Abraxane là một loại thuốc trong danh mục chữa trị bệnh ung thư. Thuốc hoạt động theo cơ chế ức chế sự phân chia của tế bào. Từ đó, làm chậm quá trình phát triển của tế bào ung thư. Tuy nhiên, thuốc có nhiều tác dụng phụ và cần sự thăm khám, chỉ định kỹ từ bác sĩ. Do đó, bệnh nhân cần tham khảo và thận trọng khi dùng thuốc.
Thuốc Abraxane là gì?
✅ Thương hiệu | ⭐ Abraxane® |
✅ Thành phần hoạt chất | ⭐ Paclitaxel Albumin-stabilized Nanoparticle Formulation |
✅ Hàm lượng | ⭐ 5mg/ml |
✅ Dạng | ⭐ Hỗn hợp dung dịch |
✅ Đóng gói | ⭐ Một lọ 100mg. |
Abraxane (Paclitaxel) là một loại thuốc hóa trị được sử dụng để điều trị một số loại bệnh ung thư. Thuốc can thiệp, ức chế sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư trong cơ thể.
Abraxane có thể được sử dụng để điều trị các loại bệnh ung thư phổi, ung thư vú và ung thư tuyến tụy… ở giai đoạn cuối. Thuốc được kê khi bệnh nhân không thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc sau khi điều trị bằng các phương pháp khác thất bại.
Abraxane có thể được chỉ định cùng với một số loại thuốc điều trị ung thư khác để phát huy tác dụng.
Thành phần của thuốc Abraxane
- Mỗi lọ Abraxane chứa 100mg hoặc 250mg Paclitaxel được bào chế dưới dạng các hạt nano liên kết với albumin.
- Sau khi pha, mỗi ml hỗn hợp dung dịch sẽ chứa 5mg Paclitaxel được bào chế dưới dạng các hạt nano liên kết với albumin.
- Tá dược đã biết: mỗi ml cô đặc chứa 0.183 mmol natri, là 4.2mg natri.
Thuốc Abraxane
Cách dùng và liều dùng của thuốc Abraxane
Cách dùng
Thuốc Abraxane được sử dụng theo đường truyền vào tĩnh mạch. Bệnh nhân cần được nhân viên y tế đặt đường truyền và truyền thuốc giúp bạn. Đồng thời, nhân viên y tế cần theo dõi trong suốt quá trình truyền thuốc.
Trong quá trình truyền thuốc, nếu phát hiện phản ứng bất thường người bệnh cần báo ngay cho nhân viên y tế.
Liều dùng
- Liều dùng dành cho người bệnh ung thư vú là 260mg/m2 truyền tĩnh mạch trong hơn 30 phút. Thường liều này sẽ được tiêm mỗi 3 tuần 1 lần.
- Liều dùng đối với bệnh nhân mắc ung thư phổi là 100mg/m2 truyền tĩnh mạch trong thời gian 30 phút Bệnh nhân sẽ được sử dụng thuốc trong những ngày nhất định của chu kỳ 21 ngày.
- Liều dùng đối với bệnh nhân mắc ung thư tuyến tụy là 125mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 đến 40 phút. Bệnh nhân sẽ được sử dụng thuốc trong những ngày nhất định của chu kỳ 28 ngày.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc Abraxane
Bạn cần xin tư vấn đến bác sĩ điều trị nếu bạn bỏ lỡ liều Abraxane theo chỉ định.
- Nếu người bệnh dùng thuốc quá liều so với quy định. Hãy nhanh chóng liên hệ với bác sĩ điều trị hoặc cơ sở y tế gần nhất.
- Bạn không nên điều trị bằng thuốc Abraxane nếu bạn có tiền sử dị ứng với hoạt chất Paclitaxel, có số lượng bạch cầu thấp hoặc mắc bệnh gan nặng.
- Bạn có thể phải trải qua các xét nghiệm về số lượng bạch cầu, bệnh thận, bệnh gan… để đảm bảo an toàn trước khi dùng thuốc. Bạn cần khai báo chi tiết về tiền sử dị ứng với các loại thuốc có paclitaxel chẳng hạn như: cabazitaxel hoặc docetaxel.
- Bạn không nên đi tiêm ngừa nếu không có sự đồng ý của bác sĩ. Đồng thời bạn cũng cần tránh tiếp xúc với những người vừa sử dụng vaccine bại liệt bằng đường uống hoặc vaccine cúm dạng hít qua đường mũi.
- Thuốc Abraxane có thể làm suy yếu hệ miễn dịch của người bệnh. Do đó, người bệnh có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Để ngăn ngừa nguy cơ này, người bệnh cần thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, tránh tiếp xúc với những người mắc các bệnh có nguy cơ lây nhiễm cho người khác.
- Người bệnh cần thận trọng khi sử dụng các vật sắc nhọn như: dao, dao cạo, đồ cắt móng tay. Đồng thời, cũng cần tránh các hoạt động thể thao tiếp xúc dễ gây chấn thương. Điều này giúp giảm nguy cơ bị chấn thương, chảy máu, bầm tím…
- Abraxane có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi trong trường hợp người mẹ hoặc người bố sử dụng thuốc này. Cho nên thuốc chống chỉ định đối với các trường hợp bệnh nhân nữ đang mang thai.
- Bệnh nhân nữ cần sử dụng biện pháp tránh thai để tránh mang thai khi đang điều trị và ít nhất 6 tháng sau liều cuối cùng bạn sử dụng.
- Nếu bệnh nhân là nam giới, cần sử dụng biện pháp tránh thai nếu có quan hệ tình dục. Bạn cần sử dụng biện pháp tránh thai ít nhất 3 tháng sau liều sử dụng thuốc Abraxane cuối cùng của bạn.
- Các dữ liệu nghiên cứu hiện tại chưa xác định được việc thuốc Abraxane có vào trong sữa mẹ hay không. Do đó, để an toàn cho trẻ sơ sinh, bạn cần không cho con bú bằng sữa mẹ khi đang điều trị với thuốc Abraxane và ít nhất 2 tuần sau lần cuối cùng.
- Abraxane được điều chế từ huyết tương người hiến tặng. Do đó, thuốc có thể chứa virus hoặc các tác nhân lây nhiễm khác. Mặc dù, huyết tương người hiến tặng đã được xử lý để giảm nguy cơ lây nhiễm. Tuy nhiên, vẫn có khả năng nhỏ là chúng có thể gây bệnh lây nhiễm. Hãy tham khảo bác sĩ trước khi sử dụng để có thể phòng ngừa.
- Thuốc có thể gây hại khi dính lên da, mắt, miệng, mũi. Nếu thuốc tiếp xúc với da hãy rửa kỹ khu vực đó bằng nước và xà phòng. Trong trường hợp thuốc dính vào mắt hãy rửa kỹ bằng nước sạch.
- Hoạt chất Paclitaxel có thể đi vào dịch tiết của cơ thể như nước tiểu, phân, chất nôn. Trong ít nhất 48 giờ sau khi điều trị bằng thuốc, cần tránh để dịch tiết của cơ thể tiếp xúc với tay, chân hoặc các bề mặt cơ thể khác.
- Người chăm sóc bệnh nhân nên đeo găng tay cao su trong suốt quá trình làm sạch dịch tiết cơ thể của người bệnh. Đồng thời, cần xử lý thùng rác bị ô nhiễm, giặt riêng quần áo và đồ lót bị bẩn với các đồ khác. Người chăm sóc bệnh nhân cũng cần rửa sạch tay bằng xà phòng trước và sau khi tháo găng tay.
- Bạn cần thông báo với bác sĩ điều trị của mình về các loại thuốc mình đang sử dụng, để tránh xảy ra tương tác thuốc. Người bệnh không tự ý sử dụng, ngừng hay thay đổi liệu trình mà chưa có sự đồng ý của bác sĩ.
Tác dụng phụ của thuốc Abraxane
Người bệnh cần được chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xảy ra các phản ứng dị ứng thuốc. Các triệu chứng phản ứng thuốc có thể bao gồm: phát ban, sưng mặt, sưng cổ họng, khó thở hoặc phản ứng da nghiêm trọng. Ngoài ra, người bệnh có thể cảm thấy bỏng mắt, sốt, đau họng, đau da, phát ban da đỏ hoặc tím kèm theo hiện tượng phồng rộp và bong tróc.
Bạn cũng cần thông báo với bác sĩ khi gặp các phản ứng phụ sau:
- Tê, ngứa ran hoặc ở bàn tay hoặc bàn chân. Có thể kèm triệu chứng đau và yếu vận động.
- Đau ngực đột ngột hoặc khó chịu, tim đập nhanh.
- Ho khan, khó thở, thở dốc và nông.
- Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường không rõ lý do, có đốm tím hoặc đỏ dưới da.
- Số lượng bạch cầu thấp.
- Tế bào hồng cầu thấp (do thiếu máu): Da xanh xao, mệt mỏi bất thường, cảm thấy choáng váng hoặc khó thở, tay và chân lạnh.
- Các triệu chứng mất nước như: Nhức đầu, đau cơ, khát nước, khô miệng, da nóng và khô, nôn mửa, tiêu chảy, nước tiểu sẫm màu, không thể đi tiểu;.
- Nhiễm trùng máu: Sốt, cúm, loét miệng và cổ họng, nhịp tim nhanh, thở nông.
Các tác dụng phụ thường gặp của Abraxane có thể bao gồm:
- Sốt, ớn lạnh hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác.
- Bầm tím, chảy máu, thiếu máu.
- Rụng tóc, phát ban, buồn nôn.
- Nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn.
- Nhịp tim không đều.
- Đau cơ và khớp, sưng ở bàn tay hoặc bàn chân của bạn.
- Xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc là mất nước.
Cách bảo quản thuốc Abraxane
- Thuốc Abraxane được bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Không được dùng thuốc đã quá hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.
- Không được loại bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác thải của gia đình. Bạn cần tham khảo ý kiến của dược sĩ khi muốn loại bỏ những thuốc Abraxane không còn sử dụng này.
Giá bán thuốc Abraxane
Giá bán thuốc Abraxane sẽ có sự giao động giữa các nhà thuốc hoặc đại lý phân phối. Bạn nên tham khảo các địa chỉ uy tín, đạt đủ chứng nhận để mua thuốc.
Bài viết chia sẻ một số các thông tin chi tiết về việc sử dụng thuốc Abraxane trong việc điều trị ung thư giai đoạn cuối. Hy vọng những thông tin trang cung cấp sẽ giúp ích phần nào cho bạn trong việc tìm hiểu các thông tin về thuốc Abraxane.
Điều quan trọng hơn hết là bạn và gia đình cần chú ý thăm khám sức khỏe định kỳ. Nhằm phát hiện và điều trị sớm, hạn chế tối đa các biến chứng xảy ra. Ung thư không phải là chấm hết mọi thứ. Hãy giữ cho mình tinh thần lạc quan, duy trì sinh hoạt, ăn uống lành mạnh. Đặc biệt là tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ.
Hãy bấm theo dõi Website Asia Genomics để nhận thêm nhiều thông tin hữu ích nhé.