Thuốc Rybrevant (Amivantamab-vmjw) có công dụng, liều dùng và lưu ý gì?
Thuốc Rybrevant là thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn. Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch với liều lượng được tùy chỉnh theo trọng lượng cơ thể.
Thông tin thuốc Rybrevant
✅ Thương hiệu | ⭐ Rybrevant |
✅ Thành phần hoạt chất | ⭐ Amivantamab-vmjw |
✅ Hàm lượng | ⭐ 350mg/7ml (5mg/ml) |
✅ Dạng | ⭐ Dung dịch dạng tiêm |
✅ Đóng gói | ⭐ 1 lọ 7ml |
Rybrevant là một loại thuốc điều trị ung thư được sử dụng để điều trị cho người lớn mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn muộn. Khi các tế bào ung thư có những thay đổi di truyền nhất định.
Những thay đổi này nằm trong gen của một loại protein kiểm soát sự phát triển của tế bào, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Chúng được gọi là kích hoạt đột biến chèn EGFR exon 20.
Thuốc được chỉ định khi điều trị ung thư bằng các loại thuốc khác không đủ hiệu quả và khi NSCLC dương tính với EGFR:
- Tiến triển cục bộ (lan vào các mô lân cận) hoặc di căn (lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như xương).
- Tình trạng đã trở nên tồi tệ hơn trong hoặc sau khi điều trị bằng thuốc dựa trên bạch kim (một loại hóa trị liệu).
Cách hoạt động của thuốc Rybrevant
Trong các tế bào NSCLC, EGFR thường hoạt động quá mức, gây ra sự phát triển không kiểm soát của các tế bào ung thư.
Thuốc Rybrevant có chứa hoạt chất Amivantamab, một kháng thể đơn dòng (một loại protein) được thiết kế để nhận biết và gắn vào đồng thời hai thụ thể (đích) trên bề mặt của tế bào NSCLC.
Một phần của kháng thể gắn vào EGFR với việc kích hoạt các đột biến chèn EGFR Exon 20. Phần còn lại gắn vào MET, một thụ thể quan trọng đối với sự phát triển và di căn của ung thư (ung thư di căn sang phần khác của cơ thể). Bằng cách gắn vào hai protein, Amivantamab ngăn chúng nhận thông điệp mà tế bào ung thư cần để phát triển và lây lan.
Kháng thể kèm theo cũng thu hút và kích hoạt các tế bào miễn dịch để tiêu diệt các tế bào ung thư được nhắm mục tiêu. Thời gian phát huy tác dụng của thuốc bắt đầu từ lần điều trị đầu tiên nhưng bác sĩ sẽ cần phải theo dõi và xét nghiệm theo thời gian để đảm bảo Rybrevant có hiệu quả với bạn.
Liều dùng thuốc Rubrevant
Rybrevant được sản xuất dưới dạng dung dịch trong một lọ đơn liều. Chúng có sẵn ở một cường độ là 350 miligam trên 7 mililit dung dịch (mg/ml).
Liều Rybrevant được khuyến nghị thông thường dựa trên trọng lượng cơ thể của bạn. Tính bằng Kilogam (kg):
- Trọng lượng cơ thể dưới 80kg, liều khuyến nghị là 1,050 miligam (mg).
- Trọng lượng cơ thể lớn hơn 80kg, liều khuyến nghị là 1400 miligam (mg).
Đối với tuần điều trị đầu tiên, bạn sẽ được chia liều khuyến cáo giữa hai lần truyền riêng biệt. Điều này là để giúp ngăn ngừa phản ứng truyền dịch, đây là một tác dụng phụ có thể xảy ra. Bạn sẽ được truyền lần đầu tiên vào ngày thứ nhất và lần truyền thứ hai vào hôm sau.
Trong 4 tuần tiếp theo, bạn thường sẽ nhận được liều khuyến cáo đầy đủ dưới dạng một lần truyền mỗi tuần. Điều này sẽ được thực hiện vào ngày thứ nhất.
Sau đó, bạn thường sẽ nhận được liều khuyến cáo đầy đủ của mình dưới dạng truyền một lần sau mỗi 2 tuần.
Cách dùng thuốc Rybrevant
Thuốc chỉ được bán và sử dụng dưới sự chỉ định của bác sĩ. Điều trị bằng Rybrevant nên được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng thuốc điều trị ung thư.
Thuốc Rybrevant sẽ được truyền (nhỏ giọt) vào tĩnh mạch. Liều lượng sẽ được điều chỉnh hoặc thay đổi dựa vào thể trạng người bệnh. Trường hợp đặc biệt, thuốc có thể tạm ngưng hoặc dừng sử dụng vĩnh viễn khi bệnh nhân gặp một số tác dụng phụ nhất định.
Bệnh nhân nên được dùng thuốc kháng Histamine (thuốc dị ứng), thuốc hạ sốt, Corticosteroid trước đợt điều trị đầu tiên để giảm các phản ứng liên quan đến truyền dịch. Trong các đợt điều trị tiếp theo, bệnh nhân nên được dùng thuốc kháng sinh Histamine và thuốc hạ sốt.
Tác dụng phụ của thuốc Rybrevant
Các tác dụng phụ nhẹ
- Paronychia (da bị nhiễm trùng xung quanh một hoặc nhiều móng tay).
- Đau cơ, xương hoặc khớp.
- Buồn nôn và ói mửa.
- Khó thở.
- Ho.
- Phù nề và sưng tấy do tích tụ chất lỏng.
- Viêm miệng (viêm gây lở loét bên trong miệng hoặc cổ họng).
- Suy nhược.
- Táo bón.
- Bệnh tiêu chảy.
- Chóng mặt.
- Đau đầu.
- Phản ứng da nhẹ.
Kết quả xét nghiệm máu bất thường:
- Mức độ Albumin thấp (Protein chính được tìm thấy trong huyết tương).
- Mức độ cao của men gan (một loại protein).
- Mức độ điện giải thấp như natri, kali.
- Đường trong máu cao.
Hầu hết các tác dụng phụ này đều biến mất trong vài ngày hoặc vài tuần. Tuy nhiên, chúng trở nên nghiêm trọng hơn hoặc không biến mất, hãy liên hệ ngay với bác sĩ.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng
Các tác dụng phụ của thuốc Rybrevant không phổ biến, nhưng chúng có thể xảy ra.
Các vấn đề về mắt như viêm giác mạc, viêm màng bồ đào (viêm lớp giữa của mắt). Các triệu chứng có thể là:
- Đau mắt hoặc ngứa.
- Đỏ mắt.
- Khô mắt.
- Chảy nước mắt.
- Thay đổi thị lực, nhìn mờ hoặc có mây.
- Nhạy cảm với ánh sáng.
Phản ứng liên quan đến truyền dịch:
- Đỏ bừng mặt.
- Sốt.
- Ớn lạnh.
- Buồn nôn và ói mửa.
- Khó chịu ở ngực.
- Hạ huyết áp gây choáng váng.
- Khó thở.
Các vấn đề về phổi:
- Bệnh phổi kẽ (viêm và tích tụ mô sẹo trong phổi).
- Viêm phổi.
- Nhiễm trùng phổi.
- Thuyên tắc phổi, xuất hiện cục máu đông trong phổi.
Phản ứng da nghiêm trọng:
- Gây hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
- Phát ban da lan rộng.
- Nghiêm trọng hoặc đau đớn.
- Da phồng rộp hoặc bong tróc và sốt.
Phản ứng dị ứng:
- Sưng tấy dưới da, mí mắt, môi, bàn tay hoặc bàn chân.
- Sưng lưỡi, miệng hoặc cổ họng.
- Khó thở.
Tương tác của thuốc Rybrevant
Rybrevant hiện không có bất cứ kết quả nào cho thấy thuốc có thể tương tác với các loại thuốc, thảo mộc, chất bổ sung hoặc thực phẩm khác. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là các tương tác không thể xảy ra với Rybrevant.
Hãy thông báo cho bác sĩ biết rõ về các loại thuốc, vitamin hoặc các sản phẩm chức năng khác mà bạn đang dùng.
Những lưu khi sử dụng thuốc Rybrevant
- Rybrevant không an toàn để nhận trong thời kỳ mang thai. Nếu sử dụng các biện pháp phòng tránh thai trong giai đoạn điều trị.
- Đối với bệnh nhân nữ có khả năng sinh con, hãy sử dụng biện pháp an toàn tình dục khi điều trị và trong 3 tháng sau liều cuối cùng.
- Đối với bệnh nhân đang cho con uống sữa mẹ, hãy tạm dừng cho con bú trong khi điều trị bằng thuốc Rybrevant và trong 3 tháng sau liều cuối cùng.
Trên đây là thông tin chi tiết về thuốc Rybrevant và cách sử dụng thuốc hiệu quả. Hãy theo dõi Website Asia Genomics để cập nhật thêm nhiều loại thuốc khác cũng như kiến thức về y dược.
Nguồn tham khảo:
- https://www.ema.europa.eu/en/medicines/human/EPAR/rybrevant
- https://www.medicalnewstoday.com/articles/drugs-rybrevant
- https://www.rybrevant.com/