Skip to main content

Thẻ: Tác hại thuốc Meloxicam

Thuốc Meloxicam (Mobic): Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Thuốc Meloxicam có trong nhiều thuốc, trong đó nổi bật nhất là hai chế phẩm Meloxicam 15mg và Meloxicam 7.5mg.

1. Meloxicam là thuốc gì?

Meloxicam là loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID).  Tác dụng chủ yếu của thuốc là làm giảm các hoocmon gây viêm và đau trong cơ thể. Thuốc được dùng cho các trường hợp như:

  • Bệnh nhân bị viêm khớp.
  • Người bị mắc bệnh thoái hóa khớp.
  • Bệnh nhân  bị viêm khớp dạng thấp
  • Hoặc những người bị viêm cột sống dính khớp
  • Ngoài ra, thuốc Meloxicam còn có tác dụng điều trị gút cấp tính. Tuy nhiên chỉ dùng thuốc khi bác sĩ chỉ định.

2. Làm thế nào thuốc Meloxicam hoạt động?

  • Meloxicam thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). NSAID giúp giảm đau, viêm và sốt .
  • Người ta không biết thuốc này có tác dụng giảm đau như thế nào. Nó có thể giúp giảm sưng bằng cách giảm mức độ của prostaglandin, một chất giống như hormone thường gây viêm.

3. Thành phần thuốc meloxicam 7.5mg

Meloxicam là thuốc dạng viên nén. Mỗi viên thuốc sẽ chứa các thành phần sau:

  • Meloxicam 7,5mg
  • Tá dược bao gồm: tinh bột mì; Lactose; Avicel; Povidon; Sodium starch glycolat; Magnesi stearat;  Colloidal silicon dioxid.

4. Tác dụng thuốc Meloxicam

  • Meloxicam là hoạt chất thuộc nhóm kháng viêm không Steroid (NSAID). Sau khi tiến vào cơ thể thì sẽ giúp ngăn chặn các prostaglandin sản sinh. Từ đó giảm đau và giảm viêm hiệu quả.
  • Giảm đau: các triệu chứng đau ngoại vi, đau đầu, đau bụng, đau do chấn thương, …
  • Kháng viêm:điều trị các chứng bệnh về xương khớp
  • Tuy nhiên tác dụng hạ sốt của thuốc Meloxicam kém hơn so với các loại NSAID khác nên chủ yếu vẫn được tập trung dùng để giảm đau, giảm viêm.

5. Cách dùng thuốc Meloxicam

  • Thuốc có thể uống, tiêm bắp, đặt trực tràng, 1 lần/ngày.
  • Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa, có thể uống thuốc ngay sau ăn hoặc kết hợp với thuốc kháng axit và bảo vệ niêm mạc dạ dày (ví dụ: omeprazol, isomeprazol, cimetidin…)
  • Tiêm bắp sâu vào phần tư phía trên của mông. Tránh tiêm vào mạch máu, trước khi bơm thuốc, phải hút xem có máu không, nếu lúc tiêm bị đau nhiều, bạn phải báo bác sĩ ngừng ngay.

6. Liều dùng thuốc Meloxicam

Đối với người lớn:

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm xương khớp:

  • Liều khởi đầu: dùng 7,5 mg uống một lần mỗi ngày.
  • Liều duy trì: dùng 7,5 mg uống một lần mỗi ngày.
  • Liều tối đa: dùng 15 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm khớp dạng thấp:

  • Liều khởi đầu: dùng 7,5 mg uống một lần mỗi ngày.
  • Liều duy trì: dùng 7,5 mg uống một lần mỗi ngày.
  • Liều tối đa: dùng 15 mg/ngày.

Đối với trẻ em:

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên:

  • Trẻ em nhỏ hơn hoặc bằng 2 tuổi dùng 0,125 mg/kg uống một lần mỗi ngày.
  • Liều tối đa: dùng 7,5 mg/ngày.

7. Meloxicam (Mobic, Bixicam) tương tác với các thuốc nào?

  • Các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID): naprofen, ibuprofen, aspirin…
  • Thuốc chống đông máu 
  • Lithi: thuốc điều trị trầm cảm
  • Vòng tránh thai: Thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai
  • Methotrexat: Meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat
  • Các thuốc chống tăng huyết áp như: prazosin, alfuzosin, enalapril, captopril
  • cholestyramin: thuốc làm giảm cholesterol
  • Kháng sinh cyclosporin
  • Furosemid và thiazid: thuốc lợi tiểu

8. Tác dụng thuốc Meloxicam  không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR >1/100:

  • Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, ỉa chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ, đau lưng.
  • Đau đầu, phù, thiếu máu khi dùng kéo dài.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR <1/100:

  • Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày – tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Viêm miệng, mày đay.
  • Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
  • Tăng nồng độ creatinin và ure máu, đau tại chỗ tiêm.
  • Chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.

Hiếm gặp ADR < 1/1 000

  • Viêm đại tràng, loét thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày.
  • Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản.
  • Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.

9. Tương tác thuốc Meloxicam

  • Thuốc có tác dụng hiệp đồng tăng mức trên sự ức chế cyclooxygenase với các thuốc chống viêm không steroid khác ở liều cao làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng và chảy máu, cho nên không dùng meloxicam cùng với các thuốc chống viêm không steroid khác.
  • Thuốc chống đông máu dạng uống, ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối: Meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu, do vậy tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.
  • Lithi: Meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu, do vậy cần phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp hai thuốc với nhau.
  • Methotrexat: Meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học, do đó cần phải đếm tế bào máu định kỳ.
  • Vòng tránh thai: Thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung.
  • Thuốc lợi niệu: Meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những người bệnh bị mất nước. Trường hợp phải dùng phối hợp thì cần phải bồi phụ đủ nước cho người bệnh và phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.
  • Thuốc chống tăng huyết áp như: Thuốc ức chế alpha-adrenergic, thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn mạch: Do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.
  • Cholestyramin: Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
  • Cyclosporin: Meloxicam làm tăng độc tính trên thận do vậy, khi phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
  • Warfarin: Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu, do vậy cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.
  • Furosemid và thiazid: Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid.

10. Vấn đề ăn uống khi dùng Meloxicam

  • Về cơ bản, dùng thuốc Meloxicam không cần chú ý đặc biệt đến chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Người bệnh có thể tham khảo ý kiến bác sĩ về thực đơn để điều trị bệnh hiệu quả hơn.
  • Tuy nhiên, không dùng thức uống có cồn như rượu, bia hoặc nước ngọt có gas vì sẽ khiến gây áp lực lên niêm mạc ruột, thậm chí gây chảy máu dạ dày, thủng dạ dày.

11. Cảnh báo cho những người có tình trạng sức khỏe nhất định

  • Đối với những người mắc bệnh tim hoặc mạch máu:Thuốc này làm tăng nguy cơ đông máu, có thể gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ. Nó cũng có thể gây ứ nước , thường gặp khi bị suy tim .
  • Đối với những người bị huyết áp cao: Thuốc này có thể làm cho huyết áp của bạn tồi tệ hơn, có thể làm tăng nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ.
  • Đối với những người bị loét dạ dày hoặc chảy máu: Meloxicam có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn. Nếu bạn có tiền sử mắc các bệnh này, bạn có cơ hội cao mắc lại nếu bạn dùng thuốc này.
  • Đối với những người bị tổn thương gan: Meloxicam có thể gây ra bệnh gan và thay đổi chức năng gan của bạn. Nó có thể làm tổn thương gan của bạn tồi tệ hơn.
  • Đối với những người mắc bệnh thận: Nếu bạn dùng meloxicam trong một thời gian dài, nó có thể làm giảm chức năng thận của bạn, làm cho bệnh thận của bạn trở nên tồi tệ hơn. Ngừng thuốc này có thể đảo ngược tổn thương thận do thuốc gây ra.
  • Đối với những người mắc bệnh hen suyễn: Meloxicam có thể gây co thắt phế quản và khó thở, đặc biệt là nếu bệnh hen suyễn của bạn trở nên tồi tệ hơn nếu bạn dùng aspirin.

12. Cảnh báo cho các nhóm khác

  • Đối với phụ nữ mang thai: Sử dụng meloxicam trong ba tháng thứ ba của thai kỳ làm tăng nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến thai kỳ của bạn. Bạn không nên dùng meloxicam sau 29 tuần mang thai. Nếu bạn đang mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Meloxicam chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn.
  • Bạn cũng nên nói chuyện với bác sĩ nếu bạn đang cố gắng mang thai. Meloxicam có thể gây ra sự chậm trễ thuận nghịch trong rụng trứng . Nếu bạn đang gặp khó khăn khi mang thai hoặc đang được kiểm tra vô sinh , đừng dùng meloxicam.
  • Đối với phụ nữ đang cho con bú: Không biết meloxicam có vào sữa mẹ hay không. Nếu có, nó có thể gây ra tác dụng phụ ở trẻ nếu bạn cho con bú và uống meloxicam. Bạn và bác sĩ của bạn có thể quyết định liệu bạn sẽ dùng meloxicam hay cho con bú.
  • Đối với người cao niên: Nếu bạn từ 65 tuổi trở lên, bạn có thể có nguy cơ bị tác dụng phụ cao hơn từ meloxicam.
  • Đối với trẻ em: Đối với việc điều trị JIA, loại thuốc này đã được tìm thấy là an toàn và hiệu quả để sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Nó không nên được sử dụng ở trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Đối với việc điều trị các điều kiện khác, thuốc này chưa được tìm thấy là an toàn và hiệu quả cho trẻ em ở mọi lứa tuổi. Nó không nên được sử dụng ở những người dưới 18 tuổi.

Nguồn tham khảo

Tổng hợp: Asia-genomics.vn